Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Giao thông vận tải
(Tài chính) Ngày 22/7/2014, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020.
Tái cơ cấu ngành Giao thông vận tải là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội; phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng giao thông.
Đề án sẽ thực hiện tái cơ cấu 6 lĩnh vực, bao gồm:
Lĩnh vực đường bộ, đến năm 2020, thị phần vận tải hàng hóa đường bộ liên tỉnh đạt khoảng 54,4%, vận tải hành khách đường bộ đạt khoảng 93,22% so với khối lượng vận tải toàn ngành. Phát triển phương tiện vận tải đường bộ theo hướng ưu tiên vận tải công cộng. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hướng tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm. Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành khoảng 600 km và đến năm 2020 hoàn thành 2.000 km đường cao tốc. Đầu tư nâng cấp và mở rộng quốc lộ 1A từ Hà Nội đến Cần Thơ hoàn thành trước năm 2016.
Về lĩnh vực đường sắt, tái cơ cấu vận tải đường sắt theo hướng đảm nhận vận tải hàng hóa khối lượng lớn trên chặng đường dài hoặc trung bình, vận tải hành khách cự ly trung bình và hành khách công cộng tại các thành phố lớn. Đẩy nhanh quá trình tách quản lý hạ tầng đường sắt và kinh doanh vận tải đường sắt. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt theo hướng tập trung ưu tiên nâng cấp, hiện đại hóa tuyến đường sắt Bắc - Nam hiện có. Nghiên cứu các phương án khả thi đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam để có kế hoạch đầu tư xây dựng phù hợp. Nghiên cứu xây dựng mới các tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội; Hà Nội - Hải Phòng và Hà Nội Đồng Đăng; Biên Hòa - Vũng Tầu, Sài Gòn - Cần Thơ, đường sắt nối cảng biển Hải Phòng - Lạch Huyện; đường sắt nối các tỉnh Tây Nguyên với cảng biển; đường sắt kết nối xuyên Á.
Lĩnh vực đường thủy nội địa, đến năm 2020, thị phần vận tải hàng hóa liên tỉnh bằng đường thủy nội địa đạt khoảng 32,38%, vận tải hành khách liên tỉnh đạt khoảng 0,17% khối lượng vận tải toàn ngành. Tập trung cải tạo, nâng cấp các tuyến đường thủy nội địa chính; ưu tiên hoàn thành nâng cấp các tuyến kết nối vùng đồng bằng Sông Cửu Long với Thành phố Hồ Chí Minh, các tuyến sông Tiền, sông Hậu, sông Hồng, sông Thái Bình.
Lĩnh vực hàng hải, tăng thị phần vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của đội tàu biển quốc gia từ 25-30%. Đến năm 2020, thị phần vận tải hàng hóa bằng đường biển đạt khoảng 21,25%, đáp ứng khoảng 94,3% thị phần vận tải hàng hóa quốc tế và khoảng 8,55% thị phần vận tải hàng hóa liên tỉnh nội địa. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống cảng biển quốc gia, các cảng cửa ngõ quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm. Ưu tiên đầu tư đồng bộ, hiện đại và có phương án khai thác hiệu quả các khu bến cảng Lạch Huyện thuộc cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng và khu bến cảng Cái Mép - Thị Vải thuộc cảng cửa ngõ quốc tế Vũng Tàu; khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong.
Lĩnh vực hàng không, tái cơ cấu vận tải hàng không theo hướng nâng thị phần hàng không giá rẻ; tiếp tục phát triển vận tải hàng không trở thành phương thức vận tải an toàn và thuận tiện theo hướng thị trường mở, gắn liền với thị trường vận tải hàng không khu vực và thế giới. Tăng thị phần vận tải hành khách quốc tế lên khoảng 45,86%. Phát huy thế mạnh thị trường truyền thống tại khu vực Đông Nam Á, Đông Bắc Á, Trung Quốc, châu Đại Dương; thúc đẩy kết nối vận tải hàng không đến khu vực Nam Á, các nước Đông Âu và các quốc gia thuộc Liên Xô (cũ); mở thêm các đường bay đến châu Âu, Bắc Mỹ, Mỹ La Tinh và châu Phi. Ưu tiên đầu tư nâng cấp đồng bộ, hiện đại các cảng hàng không quốc tế: Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cần Thơ và Cam Ranh. Xây dựng cơ chế huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng mới cảng trung chuyển hàng không quốc tế Long Thành. Thực hiện cổ phần hóa công ty Mẹ - Tổng Công ty Hàng không Việt Nam trong năm 2014, trong đó nhà nước nắm giữ trên 75% vốn điều lệ và giữ cổ phần chi phối từ 65-75%.
Về giao thông địa phương, đối với giao thông vận tải đô thị, phấn đấu quỹ đất giành cho giao thông đô thị từ 16-26%, tập trung phát triển hệ thống xe buýt, các tuyến vận tải công cộng khối lượng lớn và tăng cường kiểm soát các phương tiện xe máy, xe ô tô con cá nhân, đặc biệt tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Đối với giao thông địa phương, duy trì, củng cố và nâng cấp mạng lưới giao thông nông thôn hiện có theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường giao thông nông thôn. Tỷ lệ mặt đường cứng, rải nhựa hoặc bê tông xi măng đạt 100% đối với tuyến đường huyện, 70% đối với tuyến đường xã và 50% đối với tuyến đường thôn, xóm.