Phí tạm ứng ngân quỹ nhà nước theo quy định mới thế nào?
Mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước đối với trường hợp tạm ứng cho ngân sách trung ương sẽ căn cứ vào khả năng thu và nhu cầu chi của ngân sách trung ương, do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định là những nội dung quan trọng tại Thông tư số 30/2017/TT-BTC vừa được Bộ Tài chính ban hành. Thông tư này chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 5/6/2017.
Theo Thông tư số 30/2017/TT-BTC, mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước đối với trường hợp tạm ứng cho ngân sách trung ương sẽ căn cứ vào khả năng thu và nhu cầu chi của ngân sách trung ương, do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Đối với tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh, trường hợp tạm ứng ngân quỹ nhà nước được thực hiện và hoàn trả trong cùng năm ngân sách. Mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước cụ thể cho từng ngân sách cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Trường hợp tạm ứng ngân quỹ nhà nước có thời hạn tạm ứng kéo dài qua năm ngân sách thì mức tạm ứng tối đa cho từng ngân sách cấp tỉnh không vượt quá hạn mức dư nợ vay còn lại của ngân sách cấp tỉnh và giới hạn tỷ lệ các khoản vay bù đắp bội chi của ngân sách địa phương có thời hạn vay ngắn hạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước tối đa cho ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh) là 12 tháng kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Tài chính ký Quyết định phê duyệt tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
Thời hạn rút vốn đối với các khoản tạm ứng được Bộ Tài chính phê duyệt trong năm ngân sách chậm nhất là đến hết ngày 31/12 của năm ngân sách đó. Sau thời gian trên, khoản tạm ứng hết hạn rút vốn và bị hủy bỏ.
Theo Thông tư này, trường hợp ngân sách trung ương có khó khăn, không bố trí được nguồn để hoàn trả tạm ứng ngân quỹ nhà nước đầy đủ, đúng hạn thì chậm nhất 15 ngày trước ngày đến hạn hoàn trả tạm ứng,Vụ Ngân sách Nhà nước phải có công văn gửi Kho bạc Nhà nước đề nghị gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
Thời gian gia hạn tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn hoàn trả và phải được hoàn trả trong năm ngân sách. Trường hợp tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh được thực hiện và hoàn trả trong năm ngân sách, ngân sách cấp tỉnh không được gia hạn tạm ứng.
Đối với tạm ứng ngân quỹ nhà nước có thời hạn tạm ứng kéo dài qua năm ngân sách chậm nhất 15 ngày trước ngày đến hạn hoàn trả tạm ứng, Ủy ban nhân dân tỉnh có công văn đề nghị Bộ Tài chính gia hạn tạm ứng. Trường hợp không chấp thuận gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước, Bộ Tài chính có công văn trả lời Ủy ban nhân dân tỉnh. Mẫu báo cáo tạm ứng và tình hình sử dụng ngân quỹ tạm ứng mời xem chi tiết tại biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Mức phí tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh áp dụng thống nhất là 0,21%/tháng (trên cơ sở một tháng có 30 ngày) tính trên số dư nợ tạm ứng và số ngày tạm ứng thực tế.
Mức phí tạm ứng quá hạn được tính bằng 150% mức phí tạm ứng quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này, được tính trên số dư nợ tạm ứng quá hạn và số ngày tạm ứng quá hạn.
Trường hợp khoản tạm ứng đã quá hạn nhưng được Bộ trưởng Bộ Tài chính gia hạn thì được áp dụng mức phí quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này cho đến hết thời gian được gia hạn.
Đối với các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng thực hiện rút vốn sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc rút vốn tạm ứng được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 5/6/2017./.