Sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2016
Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Năm ước tính tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 4,4%;công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,2%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,2%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,4%.
Tính chung 5 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 9,4%của cùng kỳ năm 2015[5]. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,7%, đóng góp 6,8 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,5%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 1,2%, làm giảm 0,2 điểm phần trăm mức tăng chung.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất
5 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 18,9%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 17,5%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 17%; dệt tăng 16,3%; sản xuất xe có động cơ tăng 15,2%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 14,9%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 13,2%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 13,1%; sản xuất và phân phối điện tăng 12%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm:Sản xuất đồ uống tăng 6,9%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 6%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 2,9%; khai thác than tăng 2,8%; sản xuất thiết bị điện tăng 2,3%; sản xuất thuốc lá tăng 1,8%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 2,4%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 5 tháng đầu năm ước tính tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Ti vi tăng 42%; ô tô tăng 28,6%; thép thanh, thép góc tăng 22,5%; thép cán tăng 20,8%; thức ăn cho gia súc tăng 17,5%; xi măng tăng 16,1%; sắt, thép thô tăng 14,6%. Một số sản phẩm tăng khá: Bột ngọt tăng 13,6%; khí hóa lỏng(LPG)tăng 13,1%; điện sản xuất tăng 11,7%; sữa bột tăng 10,5%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước:Than đá tăng 2,7%; thuốc lá điếu tăng 1,8%; xe máy giảm 2,3%; giày, dép da giảm 2,9%; đường kính giảm 3,4%; dầu mỏthô
khai thác giảm 4,5%; phân urê giảm 8,5%; điện thoại di động giảm 9,8%; phân hỗn hợp (NPK) giảm 10,7%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyêntăng 39,9%; Quảng Nam tăng 37,9%; Cần Thơ tăng 19,8%; Hải Phòng tăng 13,7%; Bắc Ninh tăng 13,5%; Đà Nẵng tăng 10,6%; Hải Dương tăng 8,5%; Đồng Nai tăng 8,2%; Bình Dương tăng 7,7%; Hà Nội tăng 7,4%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 6,4%; Vĩnh Phúc tăng 5,5%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 4,4%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2016 giảm 1,2% so với tháng trước và tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2015. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 4 tháng đầu năm nay tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Dệt tăng 21,4%; sản xuất kim loại tăng 18,2%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 12,9%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,7%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và quang học tăng 12,4%; sản xuất xe có động cơ tăng 11,8%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 11,6%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 4,7%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 2,8%; sản xuất thuốc lá giảm 2,2%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất giảm 2,3%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 3,2%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/5/2016 tăng 8,7% so với cùng thời điểm năm 2015(thấp hơn mức tăng 11,5% của cùngthời điểmnăm trước), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 2,5%; sản xuất đồ uống tăng 1%; sản xuất da, các sản phẩm có liên quan và sản xuất giường, tủ, bàn ghế cùng giảm 0,9%; sản xuất kim loại giảm 5,4%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn(trừ máy móc, thiết bị)giảm 16,6%; sản xuất thiết bị điện giảm 22,5%; sản xuất thuốc lá giảm 42,4%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 48,4%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và quang học tăng 104,9%[6]; sản xuất xe có động cơ tăng 65,5%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 36,1%; sản xuất trang phục tăng 29,5%; sản xuấtcácsản phẩm từ cao suvàplastic tăng 21,5%; sản xuất,chế biến thực phẩm tăng 19,9%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 4 thángđầu năm 2016 là 72,9%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 134,4%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 118,5%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 114,9%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2016 tăng 6,1% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,2%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 8,7%. Tại thời điểm trên,số lao động làm việc trong các doanh nghiệpngành khai khoáng giảm 2% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 6,9%; sản xuấtvàphân phối điện tăng 0,6%; cung cấp nướcvàxử lý rác thải, nước thải tăng 2,2%.
Lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2016 so với cùng thời điểm năm trước củamột số địa phươngnhư sau: Thái Nguyên tăng 35,3%; Vĩnh Phúc tăng 13,3%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 9,1%; Đồng Nai tăng 8,2%; Bình Dương tăng 6%; Hải Phòng tăng 4,5%; Quảng Nam tăng 4,4%; Hải Dương tăng 4,3%; Đà Nẵng tăng 3,7%;thành phốHồ Chí Minh tăng 1%; Hà Nội tăng 0,8%; Cần Thơ tăng 0,1%; Quảng Ngãi giảm 6,8%.