Truy thu tiền thuê đất đối với công trình hiện hữu tại cảng hàng không, sân bay
Để đảm bảo thu tiền thuê đất đối với công trình hiện hữu tại cảng hàng không, sân bay đúng quy định, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Giao thông Vận tải chỉ đạo thực hiện việc truy thu tiền thuê đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã sử dụng đất trước thời điểm Cảng vụ Hàng không có Quyết định cho thuê đất theo quy định của pháp luật và chưa nộp tiền thuê đất cho thời gian sử dụng đất.
Sau khi tổng hợp ý kiến của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài chính đã có ý kiến về việc truy thu tiền thuê đất đối với công trình hiện hữu tại cảng hàng không, sân bay theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ.
Bộ Tài chính dẫn chiếu quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Đất đai năm 2013 về căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trong đó, căn cứ tính tiền cho thuê đất gồm: Diện tích đất cho thuê; Thời hạn cho thuê đất; Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.
Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 55 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) quy định, đối với việc sử dụng đất đã có các công trình hiện hữu được xây dựng trước thời điểm Cảng vụ hàng không được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất thì Cảng vụ hàng không thực hiện việc giao đất, cho thuê đất sau khi được cấp Giấy chứng nhận. Thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất.
Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp hàng năm tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm được Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp.
Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định, người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau: Diện tích đất cho thuê; Thời hạn cho thuê đất; Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính, đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính, trường hợp đã sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có Quyết định cho thuê đất từ ngày 01/7/2014 trở về sau và chưa nộp tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng đất thì cơ quan thuế thực hiện truy thu tiền thuê đất theo chính sách và giá đất phù hợp với từng thời kỳ tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm có Quyết định cho thuê đất. Việc xác định và thu nộp tiền thuê đất kể từ thời điểm có Quyết định cho thuê đất trở về sau được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP.
Bộ Tài chính cho biết, căn cứ quy định trên, chính sách về thu tiền thuê đất hiện hành đã có quy định về việc thu tiền thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP. Cụ thể, trường hợp người sử dụng đất đã sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 nhưng Cảng vụ Hàng không có Quyết định cho thuê đất từ ngày 01/7/2014 trở về sau và người sử dụng đất chưa nộp tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng đất thì thực hiện truy thu tiền thuê đất theo chính sách và giá đất phù hợp với từng thời kỳ tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm có Quyết định cho thuê đất của Cảng vụ Hàng không.
Căn cứ tính thu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Điều 108 Luật Đất đai năm 2013, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính nêu trên. Việc xác định và thu nộp tiền thuê đất kể từ thời điểm có Quyết định cho thuê đất trở về sau được thực hiện theo quy định tại Điều 108 Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP .
Tuy nhiên, tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng có nội dung truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp hàng năm và giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp quy định tại điểm này.
Như vậy, về mặt thuật ngữ, có sự khác nhau giữa pháp luật về thu tiền thuê đất hiện hành “truy thu tiền thuê đất” và khoản 18 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP “truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất”. Tuy nhiên, nội hàm của “truy thu khoản tiền tương đương tiền thuê đất” theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP chính là “truy thu tiền thuê đất” theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước đã được quy định cụ thể tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP, Thông tư số 77/2014/TT-BTC, Thông tư số 333/2016/TT-BTC.
Từ tình hình trên, Bộ Tài chính đã có văn bản đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ sung nội dung về sửa khoản 18 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ vào Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai với nội dung sửa đổi cụm từ “khoản tiền tương ứng tiền thuê đất” thành cụm từ “tiền thuê đất”.
Đồng thời, để đảm bảo thu tiền thuê đất đúng quy định, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Giao thông Vận tải chỉ đạo thực hiện việc truy thu tiền thuê đất (khoản tiền tương ứng tiền thuê đất) theo chính sách và giá đất phù hợp với từng thời kỳ tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm có Quyết định cho thuê đất của Cảng vụ Hàng không đối với trường hợp người sử dụng đất đã sử dụng đất trước thời điểm Cảng vụ Hàng không có Quyết định cho thuê đất theo quy định của pháp luật và người sử dụng đất chưa nộp tiền thuê đất cho thời gian sử dụng đất.
Căn cứ tính thu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Đất đai năm 2013, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, khoản 2 Điều 4 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014, khoản 1 Điều 8 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính nêu trên. Việc xác định và thu nộp tiền thuê đất kể từ thời điểm có Quyết định cho thuê đất trở về sau được thực hiện theo quy định tại Điều 108 Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trình tự, thủ tục xác định đơn giá thuê đất và thu nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Điều 7 Thông tư số 77/2014/TT-BTC. Việc ủy nhiệm thu tiền thuê đất của tổ chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế tại Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.