Từ ngày 1/8/2023, áp dụng mức thu phí mới trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm

Trần Huyền

Thông tư số 41/2023/TT-BTC ngày 12/6/2023 của Bộ Tài chính đã quy định cụ thể mức thu chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Theo Thông tư số 41/2023/TT-BTC, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực dược, mỹ phẩm là người nộp phí.

Bộ Y tế hoặc các đơn vị thuộc Bộ Y tế được Bộ Y tế giao thực hiện các công việc quy định thu phí và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các công việc quy định thu phí là tổ chức thu phí.

Thông tư số 41/2023/TT-BTC quy định, phí thẩm định cấp phép lưu hành, nhập khẩu, xác nhận, công bố trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm từ 500 nghìn đồng đến 11 triệu đồng/hồ sơ; Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề, kinh doanh thuộc lĩnh vực dược, mỹ phẩm từ 200 nghìn đồng đến 30 triệu đồng/hồ sơ, cơ sở, mặt hàng.

Thông tư số 41/2023/TT-BTC nêu rõ, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.

Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Thông tư số 41/2023/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2023 và thay thế: Thông tư số 277/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm và Thông tư số 114/2017/TT-BTC ngày 24/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Biểu mức thu phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm ban hành kèm theo Thông tư số 277/2016/TT-BTC.