Xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc
Tổng cục Thuế vừa giải đáp về những vướng mắc về xác định số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc.
Ngày 8/10/2021, Tổng cục Thuế có Công văn số 3880/TCT-DNNCN gửi Cục Thuế tỉnh Trà Vinh hướng dẫn về xác định số thuế TNCN đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc.
Tổng cục Thuế cho biết, tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính nêu rõ, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau: Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một ngày.
Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú. Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
Về kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú, tại Điều 6 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính nêu rõ, kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Bên cạnh các nội dung trên, Tổng cục Thuế cũng hướng dẫn chi tiết về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế được quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Theo đó, đối với cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến từng phần hoặc theo biểu thuế toàn phần.
Để thực hiện quyết toán thuế, cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên. Năm tính thuế thứ nhất thực hiện khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
Từ năm tính thuế thứ hai khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau: Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2 = Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 - Số thuế tính trùng được trừ.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế Trà Vinh căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực tế hồ sơ để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.