Xác định thời hạn đăng ký biến động đất đai thế nào?
Công ty CP Vietland Capital (TP. Hồ Chí Minh) đề nghị cơ quan chức năng giải thích và hướng dẫn thực hiện Khoản 6, Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thời hạn đăng ký biến động sử dụng đất.
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 95 “Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động…”.
Công ty CP Vietland Capital kinh doanh bất động sản, ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà với điều kiện thanh toán chia làm nhiều đợt (9-12 tháng).
Công ty muốn biết, căn cứ quy định tại Khoản 6, Điều 95 Luật Đất đai nêu trên, thời điểm được xác định là có biến động là ngay sau khi hợp đồng chuyển nhượng được ký kết hay khi khách hàng đã thanh toán đủ tiền nhận chuyển nhượng theo tiến độ được thỏa thuận trong hợp đồng?
Trong trường hợp ngay sau khi hợp đồng chuyển nhượng được ký kết được xem là thời điểm có biến động thì chủ đầu tư hay khách hàng phải thực hiện việc đăng ký biến động theo quy định hiện hành? Nếu sau khi đã thực hiện đăng ký biến động có nghĩa là khách hàng được công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà (theo Khoản 5, Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 trong khi khách hàng chưa hoàn tất nghĩa vụ thanh toán với chủ đầu tư theo hợp đồng, nếu có tranh chấp xảy ra thì giải quyết thế nào?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 95 Luật Đất đai thì đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế... Đồng thời, theo quy định tại Khoản 6, Điều 95 của Luật Đất đai thì thời hạn thực hiện đăng ký biến động đất đai là không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động.
Đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở thì theo quy định tại Khoản 3, Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp một bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký.
Đối với trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất là người thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Đối với các thỏa thuận khác giữa chủ đầu tư và người nhận chuyển nhượng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.