Xử lý kiến nghị của người dân trong lĩnh vực thuế và hải quan
Ngày 8/5/2017, Tổng cục Thuế đã có Văn bản số 1844/TCT- TNCN trả lời cụ thể kiến nghị của người dân trong lĩnh vực thuế và hải quan như: Ủy quyền trong giao dịch với cơ quan thuế, nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ, thủ tục khai, nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ…
Công văn số 3610/VPCP-KSTT ngày 12/4/2017 về việc xử lý phản ánh, kiến nghị trong lĩnh vực thuế và hải quan của người dân (ông Đặng Quốc Trung – Số 590 CMT8, Phường 11, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh) trong lĩnh vực của Văn phòng Chính phủ yêu cầu Tổng cục Thuế: (1) Cần cải cách hành chính, chỉ cần một người mua hoặc bán làm thủ tục, khai, nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN); (2) Cần thống nhất quy trình mua bán có bộ phận một cửa cho toàn bộ địa phương.
Về vấn đề này, ngày 21/4/2017 Tổng cục Thuế đã có Công văn 1550/TCT-TNCN yêu cầu Cục thuế TP. Hồ Chí Minh báo cáo. Qua quá trình kiểm tra dữ liệu hồ sơ giải quyết trên ứng dụng Quản lý lệ phí trước bạ (LPTB) nhà, đất Cục thuế TP. Hồ Chí Minh cho biết: Chi cục Thuế Quận 3 không giải quyết hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính từ việc chuyển nhượng mà người nhận chuyển nhượng là ông Đặng Quốc Trung, cũng như địa chỉ bất động sản (BĐS) giao dịch là 590 CMT8, Phường 11, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
Từ thực tế trên, Tổng cục Thuế đã căn cứ vào các quy định và có ý kiến cụ thể như sau:
Điều 2, Điều 3 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/12/2007 về Đối tượng nộp thuế: Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam); Điều 3 thu nhập chịu thuế… Trong đó, thu nhập từ chuyển nhượng BĐS bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) và tài sản gắn liền với đất…
Khoản 3 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thuế TNCN quy định: Trường hợp chuyển nhượng BĐS là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu BĐS.
Tiết a.5 Khoản 3 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về kê khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng BĐS như sau: Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng BĐS thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế.
Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể… Trường hợp khai thay hồ sơ thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế”; đồng thời, người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng BĐS”.
Khoản 5 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định như sau:
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng BĐS tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có BĐS. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký QSDĐ nơi có BĐS chuyển nhượng.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật; Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng BĐS. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế”.
Điều 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn giao dịch với cơ quan thuế quy định: Người nộp thuế là cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại lý thuế thực hiện theo Khoản 3 Điều này) được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế thì phải có văn bản ủy quyền theo Bộ luật Dân sự. Văn bản ủy quyền phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải gửi cơ quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian ủy quyền.
Điều 6 Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định khai thu, nộp phí trước bạ như sau:
1. LPTB được khai theo từng lần phát sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ;
2. Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu LPTB có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai LPTB (gồm cả trường hợp thuộc diện miễn lệ phí theo quy định tại Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định về LPTB và hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này) cho cơ quan thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền…;
3. Nơi nộp hồ sơ khai LPTB: Đối với tài sản là nhà, đất thì hồ sơ khai LPTB nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đất đai… Đối với hồ sơ khai thuế điện tử thì hồ sơ được nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế…
Về đối tượng áp dụng: Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; UBND cấp xã; Bộ phận một cửa theo quyết định của UBND cấp tỉnh; Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 9 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trách nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: (1) Kê khai hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai: giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi công nhận QSDĐ, gia hạn sử dụng đất; đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất và chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ, tài sản gắn liền với đất; (2) Nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này…
Tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm ban hành quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư này phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
Trong đó, cần quy định rõ về thời gian luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan đảm bảo không vượt quá tổng thời gian thực hiện từng loại thủ tục hành chính đất đai theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ tất cả các quy định trên, Tổng cục Thuế đề nghị ông Đặng Quốc Trung liên hệ với Chi cục Thuế Quận 3 để được hỗ trợ triển khai hai nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, về thủ tục khai, nộp thuế TNCN và LPTB của ông Đặng Quốc Trung: Trường hợp ông Trung là người nhận chuyển nhượng BĐS thì cá nhân chuyển nhượng BĐS cho ông Trung thực hiện khai, nộp thuế TNCN, ông Trung thực hiện kê khai, nộp LPTB. Trường hợp bên chuyển nhượng BĐS gồm nhiều cá nhân đồng sở hữu thì mỗi cá nhân phải thực hiện khai, nộp thuế TNCN đối với phần thu nhập từ chuyển nhượng BĐS thuộc quyền sở hữu của mình.
Đối với kiến nghị của ông Trung chỉ cần đại diện một cá nhân thực hiện kê khai, nộp các nghĩa vụ thuế thay cho các bên mua và bán thì cần có văn bản ủy quyền cho nhau theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng BĐS để khai thay theo hướng dẫn tại tiết a Khoản 3 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Thứ hai, về nộp hồ sơ chuyển nhượng BĐS: Trường hợp tại địa phương nơi ông Trung làm thủ tục đã có Bộ phận một cửa hoặc Bộ phận một cửa liên thông do UBND cấp tỉnh thành lập như hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT thì ông Trung chỉ phải nộp hồ sơ chuyển nhượng BĐS, hồ sơ khai thuế tại Bộ phận một cửa hoặc Bộ phận một cửa liên thông.