Cách tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy theo quy định mới
Ngày 09/02/2017, Tổng cục Thuế đã có công văn số 397/TCT-TNCN gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy theo Thông tư số 301/2016/TT-BTC và Thông tư 304/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Theo đó, Tổng Cục thuế hướng đẫn cụ thể về giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy như sau:
Tại Điều 6 của Thông tư 304/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy được quy định tại bảng giá ban hành kèm theo thông tư này.
Trường hợp giá chuyển nhượng ô tô, xe máy thực tế trên thị trường thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá theo bảng giá do Bộ Tài chính ban hành đang có hiệu lực áp dụng.
Trong trường hợp tại thời điểm nộp đủ hồ sơ khai lệ phí trước bạ, giá chuyển nhượng thực tế ô tô, xe máy trên thị trường tăng 20% trở lên so với Bảng giá hiện hành đang áp dụng hoặc giá tính lệ phí trước bạ chưa được quy định trong Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành, cơ quan Thuế căn cứ giá tính lệ phí trước bạ của các loại ô tô, xe máy đã có tại Bảng giá và hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để xác định giá tính lệ phí trước bạ theo quy định.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì: Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy được quy định tại Bảng giá do Bộ tài chính ban hành đang có hiệu lực. Trường hợp giá chuyển nhượng ô tô, xe máy thực tế trên thị trường tăng nhưng chưa đến 20% so với giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá theo Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành.
Tại công văn, Tổng Cục thuế cũng hướng dẫn cách xác định ô tô, xe máy mới chưa được quy định trong Bảng giá của Bộ Tài chính. Cụ thể:
Đối với ô tô, xe máy mà số loại/tên thương mại, mã kiểu loại (nếu có) tại Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) không trùng khớp hoàn toàn với số loại/tên thương mại, mã kiểu loại (nếu có) được quy định trong Bảng giá nhưng có cùng dung tích, số chỗ ngồi; hoặc ô tô, xe máy có cùng nhãn hiệu, số loại/tên thương mại, mã kiểu loại (nếu có) nhưng có dung tích và số chỗ ngồi khác so với quy định trong Bảng giá thì được xác định là ô tô, xe máy mà giá tính lệ phí trước bạ chưa được quy định trong Bảng giá.
Trường hợp ô tô, xe máy mà giá tính lệ phí trước bạ chưa được quy định trong Bảng giá thì Chi cục Thuế báo cáo ngay Cục Thuế để xác định giá tính lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 304/2016/TT-BTC nêu trên đảm bảo thời hạn xử lý hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định.
Cục Thuế thông báo cho các Chi cục Thuế giá tính lệ phí trước bạ đảm bảo thống nhất, kịp thời và không để ùn tắc trên địa bàn. Đồng thời báo cáo về Tổng cục Thuế trong vòng 03 ngày làm việc kể từ thời điểm ô tô, xe máy được đăng ký trước bạ.