Xử lý việc chậm nộp tiền thuế và hành vi vi phạm hành chính thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung
Nghị định số 236/2025/NĐ-CP quy định rõ về việc kiểm tra thuế đối với việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu cũng như việc xử lý chậm nộp tiền thuế và hành vi vi phạm hành chính thuế.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 236/2025/NĐ-CP ngày 29/8/2025 quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu (thuế tối thiểu toàn cầu).
Nghị định số 236/2025/NĐ-CP quy định người nộp thuế là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên, không bao gồm các trường hợp loại trừ. Đơn vị hợp thành quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 107/2023/QH15 của Quốc hội.
Trường hợp tập đoàn đa quốc gia mới thành lập có thời gian hoạt động ít hơn 04 năm trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế nếu có ít nhất 02 năm có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao tương đương 750 triệu EUR trở lên thì đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia đó là người nộp thuế.
Đáng chú ý, Nghị định số 236/2025/NĐ-CP quy định rõ về việc kiểm tra thuế đối với việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu; Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế và hành vi vi phạm hành chính thuế.
Cụ thể, theo Điều 18, hoạt động kiểm tra thuế đối với việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cục Thuế (Bộ Tài chính) thực hiện kiểm tra thuế đối với đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và các đơn vị hợp thành khác tại Việt Nam trong cùng tập đoàn đa quốc gia.
Về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, theo Điều 19, trường hợp hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định mà đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai chưa nộp hoặc nộp chưa đủ số thuế thì đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai phải nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Việc xử lý đối với chậm nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế áp dụng đối với đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và các đơn vị hợp thành khác tại Việt Nam trong cùng tập đoàn đa quốc gia (nếu có).
Về xử phạt hành vi vi phạm hành chính thuế, theo Điều 20, đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tại Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính về nghĩa vụ đối với thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu gồm: vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế; vi phạm về thời hạn thông báo đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107/2023/QH15; khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn; vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; vi phạm về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; vi phạm về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn; trốn thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính thì bị xử phạt tương ứng theo các quy định pháp luật đó, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định này.
Việc xử phạt hành vi vi phạm hành chính về thuế không bao gồm trường hợp đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai thực hiện khai bổ sung theo các điều khoản về điều chỉnh thuế suất thực tế quy định tại điểm 9.4, điểm 11.1, điểm 11.4 Mục II, điểm 1.4 và điểm 9 Mục III Phụ lục II.
Các nội dung về thẩm quyền xử phạt, mức tiền xử phạt, trình tự, thủ tục xử phạt và các nội dung khác liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế theo khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia là người nộp thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam và có nơi cư trú tại Việt Nam được xác định theo quy định tại Mục I Phụ lục II phải áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn