Xuất khẩu than giảm hơn 41% về lượng so với cùng kỳ năm 2022


11 tháng năm 2023, xuất khẩu than đạt 673.658 tấn, tương đương 211,3 triệu USD, giảm 41,2% về lượng và giảm 46,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Quảng Ninh là mỏ than quan trọng bậc nhất tại Việt Nam. Ảnh: quangninh.gov.vn
Quảng Ninh là mỏ than quan trọng bậc nhất tại Việt Nam. Ảnh: quangninh.gov.vn

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu than của Việt Nam trong tháng 11 đạt 141.216 tấn, tương đương 35,3 triệu USD, tăng 44,2% về lượng và tăng 33,5% về trị giá so với tháng trước. So với tháng 11/2022, xuất khẩu than tháng này tăng 60,5% về lượng và tăng 9,3% về giá trị.

Lũy kế 11 tháng đầu năm, xuất khẩu than đạt 673.658 tấn, tương đương 211,3 triệu USD, giảm 41,2% về lượng và giảm 46,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong tháng 5/2023, giá than xuất khẩu đã lập đỉnh trong giai đoạn 2020 đến nay với 419 USD/tấn. Tuy nhiên giá mặt hàng này lại liên tiếp lao dốc, chỉ đạt 250 USD/tấn vào tháng 11, mức thấp nhất kể từ đầu năm. Bình quân 11 tháng năm 2023, giá than xuất khẩu ở mức 313,6 USD/tấn, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Về thị trường, Nhật Bản vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của than Việt Nam, chiếm 50,4% về lượng và 49% về kim ngạch trong tổng lượng xuất khẩu 11 tháng năm 2023. Đứng phía sau lần lượt là Nam Phi và Hà Lan.

Xuất khẩu than sang các thị trường chính vẫn chứng kiến mức giảm sâu, tuy nhiên, Philippines lại đang đẩy mạnh mua mặt hàng này của Việt Nam trong những tháng qua. Cụ thể, xuất khẩu than vào thị trường này trong 11 đạt 27,5 nghìn tấn, kim ngạch đạt 6,2 triệu USD. Trong khi đó, tháng 11 năm 2022, quốc gia này không thực hiện hoạt động nhập khẩu. Tính chung 11 tháng năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sang Philippine 55.219 tấn than các loại, tương đương 12,6 triệu USD, tăng đột biến 27.500% về lượng và 15.400% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng nhập khẩu trong 11 tháng năm 2023 đã gấp 114 lần tổng lượng cả năm 2022.

Tỷ trọng xuất khẩu than các loại sang Philippines chỉ chiếm 8,2% về lượng và 6% về kim ngạch. Tuy nhiên, thị trường này có sự tăng trưởng mạnh nhất trong 11 tháng năm 2023. Bên cạnh đó, giá xuất khẩu bình quân 11 tháng sang thị trường này chỉ đạt 229 USD/tấn, giảm mạnh 43,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Theo báo cáo mới nhất, Việt Nam là một trong 5 nền kinh tế có mức tiêu thụ than đá cao nhất ở Đông Nam Á. Theo Tổng cục Thống kê, trữ lượng than đá tại Việt Nam có khoảng 50 tỷ tấn. Quảng Ninh là mỏ than quan trọng bậc nhất tại Việt Nam. Các mỏ than tại đây bắt đầu được đưa vào khai thác từ năm 1839. Trữ lượng lên tới 8.7 tỉ tấn cùng vị trí sát biển thuận tiện cho việc vận chuyển than đến thị trường quốc tế đã giúp cho Quảng Ninh trở thành khu vực khai thác than hàng đầu cả nước.

Bộ Công Thương cho biết dự kiến khả năng huy động than tăng trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 đạt từ 43-47 triệu tấn than thương phẩm/năm. Sau đó, giảm dần vào giai đoạn 2035-2045. Theo dự báo, nhu cầu than sẽ ngày càng tăng cao đến năm 2035 từ 94-127 triệu tấn/năm, chủ yếu do sự gia tăng nhu cầu cho sản xuất điện và các ngành kinh tế như xi măng, luyện kim, hóa chất, sau đó sẽ giảm dần còn từ 73-76 triệu tấn vào năm 2045.

Trong khi đó, than thương phẩm sản xuất trong nước chỉ duy trì khoảng 45-47 triệu tấn/năm trong giai đoạn 2025-2035 và giảm dần còn 42-44 triệu tấn/năm vào 2045. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu than phục vụ sản xuất, dự kiến sẽ phải nhập khẩu khoảng 50-83 triệu tấn vào giai đoạn 2025-2035 và giảm dần còn khoảng 32-35 triệu tấn vào năm 2045.

Theo dangcongsan.vn