Thuế - Hải quan đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường quản lý thu, chống thất thu ngân sách:
6 nhiệm vụ cơ bản, 10 giải pháp trọng tâm
(Tài chính) Để tăng cường công tác chống thất thu, đảm bảo hoàn thành dự toán pháp lệnh và tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan đã đề ra 6 nhiệm vụ cơ bản và 10 giải pháp trọng tâm phải thực hiện trong 6 tháng cuối năm.
Sáu tháng đầu năm 2014, Tổng cục Thuế - Hải quan đã hoàn thành nhiệm vụ của Bộ, Chính phủ đặt ra: kết quả thu đạt khá so dự toán, tăng trưởng khá so cùng kỳ. Tuy nhiên, tình hình kinh tế từ nay đến cuối năm còn nhiều khó khăn, không thể lường trước mọi diễn biến của thị trường giá cả thế giới và trong nước; thiên tai dịch bệnh diễn ra khá phức tạp và bất thường... cộng với tình hình căng thẳng trên biển Đông đã bắt đầu có tác động không thuận đến kết quả thu NSNN và tiềm ẩn rủi ro khó lường. Để tăng cường công tác chống thất thu, đảm bảo hoàn thành dự toán pháp lệnh và tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan đã xác định nhiệm vụ và giải pháp công tác thuế, hải quan 6 tháng cuối năm 2014 như sau:
Nhiệm vụ
1. Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế, hải quan trong đó tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại và đẩy mạnh công tác quản lý nợ đọng thuế; hoàn thành chỉ tiêu thu nợ và chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra, phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu NSNN năm 2014
2. Tăng cường hỗ trợ giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
3. Triển khai các nhiệm vụ phục vụ việc xây dựng dự toán thu nội địa năm 2015 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014. Công tác lập dự toán thu nội địa năm 2015 phải đảm bảo tích cực, vững chắc, có tính khả thi cao và bao quát toàn bộ nguồn thu trên địa bàn với mức động viên thu từ thuế và phí đạt khoảng 18-19% GDP, thu nội địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân khoảng 14 - 16% so với ước thực hiện năm 2014. Dự toán thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân 6-8% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014. Mức tăng thu cụ thể tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
4. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN, các Nghị định về thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; Triển khai xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hải quan
5. Trên cơ sở kết quả đánh giá giữa kỳ, đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hoá công tác thuế, hải quan theo đúng lộ trình đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, chú trọng đẩy mạnh cải cách TTHC thuế tạo thuận lợi cho người nộp thuế, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh quốc gia
6. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương nội ngành, đổi mới phương pháp làm việc, chấn chỉnh, năng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014
1. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 21/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2015; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 01/6/2014 về việc đẩy nhanh thực hiện các giải pháp và giải quyết các thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp bị thiệt hại tại một số địa phương; Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 3758/VPCP-KTTH ngày 26/5/2014 về một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục thiệt hại, Thông báo số 196/TB-VPCP ngày 12/5/2014 về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị Thủ tướng Chính phủ với doanh nghiệp năm 2014; Chỉ thị số 03/CT-BTC ngày 20/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế.
2. Tập trung hỗ trợ, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn về thuế, đặc biệt là cách tiếp cận để đề ra các biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ, phục vụ người nộp thuế một cách hiệu quả, thiết thực, xuất phát từ chính yêu cầu của người nộp thuế bằng những hình thức phù hợp với trình độ dân trí từng vùng, miền, phù hợp với từng đối tượng nộp thuế để đạt hiệu quả cao hơn; Phối hợp với các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền rộng rãi nội dung các chính sách mới như: Luật Hải quan, Luật thuế TNDN, Thông tư 39/2014/TT-BTC về hoá đơn, quy định mới về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Tổ chức đối thoại thường xuyên với người nộp thuế theo quy chế đã ban hành và cần nhân rộng mô hình tổ chức các “tuần lễ lắng nghe ý kiến người nộp thuế - NNT”.
3. Tăng cường quản lý kê khai thuế đối với người nộp thuế, thông qua việc phối hợp có hiệu quả với các cơ quan liên quan rà soát, đối chiếu để xác định chính xác số đơn vị đang hoạt động, ngừng, nghỉ kinh doanh, bỏ trốn, mất tích. Tập trung rà soát, đôn đốc việc kê khai, nộp thuế của các tổ chức, cá nhân, phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp vào NSNN để có biện pháp thu hồi kịp thời. Cập nhật số lượng tờ khai phải nộp vào dữ liệu của cơ quan thuế, thông báo, nhắc nhở NNT nộp tờ khai thuế đúng qui định, kịp thời xử lý vi phạm. Chỉ đạo Hải quan địa phương thực hiện kiểm soát hồ sơ, giám sát hàng hóa XNK; Kịp thời ngăn chặn hành vi xuất khống hàng hóa nhằm mục đích chiếm đoạt tiền thuế GTGT thông qua khấu trừ, hoàn thuế; Tăng cường quản lý, giám sát hàng tạm nhập – tái xuất, hàng gia công, sản xuất xuất khẩu...; Thường xuyên rà soát tài khoản tạm thu, tạm giữ để chuyển nộp NSNN các khoản quá 135 ngày đúng quy định.
4. Tập trung triển khai công tác “chống các hành vi vi phạm về hóa đơn” qua ứng dụng “đối chiếu bảng kê hóa đơn” trong toàn ngành nhằm phát hiện ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi kinh doanh mua bán hóa đơn bất hợp pháp, trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế của NSNN. Phối hợp với cơ quan an ninh điều tra, cơ quan cảnh sát phòng chống tội phạm về kinh tế để điều tra, xác minh một số đường dây sử dụng hóa đơn bất hợp pháp chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước nhằm răn đe, ngăn chặn đối với dạng tội phạm này và góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh bình đẳng giữa các doanh nghiệp; Bộ phận thanh tra, kiểm tra phối hợp chặt chẽ với bộ phận kê khai, tin học thường xuyên rà soát, quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế; phân loại giám sát chặt chẽ các đối tượng có dấu hiệu kinh doanh mua bán hoá đơn bất hợp pháp, trốn thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế đồng thời có giải pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, chống thất thu cho NSNN.
5. Đẩy mạnh công tác chống thất thu, qua công tác tham vấn giá, xác định trị giá, xác định mã số tính thuế, kiểm tra sau thông quan; Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành để ngăn ngừa, kiểm tra, phát hiện các hành vi gian lận thương mại qua xuất xứ hàng hóa, xác định trọng tâm, trọng điểm các mặt hàng có dấu hiệu kim ngạch bất thường, thuế suất cao; Tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại: tiếp tục thực hiện các chuyên đề, chuyên án trọng điểm đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất, xăng dầu, khoáng sản, rượu, thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, thiết bị y tế đã qua sử dụng, kiểm soát tiền chất; Phối hợp các với các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan trong công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.
6. Thực hiện phân loại chính xác, tổng hợp đầy đủ các khoản tiền thuế nợ; Tổ chức thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định tại Thông tư số 215/2013/TT-BTC về trình tự, thủ tục và linh hoạt các biện pháp cưỡng chế nợ thuế; Tập trung bám sát các doanh nghiệp nợ thuế lớn, phân tích kịp thời tình hình nợ thuế để xây dựng biện pháp xử lý. Kiểm tra, đôn đốc thu các địa bàn có số nợ tăng lớn; Thành lập đoàn kiểm tra tại một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố về công tác quản lý nợ thuế phân loại nợ thuế, đôn đốc nợ thuế, áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong thu hồi nợ thuế. Tập trung xử lý thu hồi thuế nợ đọng: Rà soát các doanh nghiệp có nợ thuế lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa XK, nhập gia công, tạm nhập – tái xuất; Phân loại, lập danh sách các doanh nghiệp có độ rủi ro cao để theo dõi và có biện pháp quản lý chặt chẽ...
7. Tham mưu trình Bộ Tài chính ban hành các văn bản hướng dẫn và triển khai tập huấn, phổ biến trong nội bộ ngành cũng như đẩy mạnh việc tuyền truyền, phổ biến rộng rãi về nội dung các chính sách thuế mới như: Luật Hải quan, Luật thuế TNDN, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP về tiền thuê đất; Sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ. Sửa đổi, bổ sung quy trình quản lý nợ thuế, quy trình cưỡng chế nợ thuế, quy trình thanh tra, kiểm tra... Cùng với việc xây dựng chính sách, thủ tục quản lý thuế, cần thường xuyên rà soát, đánh giá tác động và đơn giản hoá các TTHC nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, giảm thời gian thực hiện thủ tục về thuế của người nộp thuế, góp phần cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ ngày 18/3/2014
8. Tập trung thực hiện quyết liệt các chương trình, đề án thuộc Chiến lược cải cách hệ thống thuế, hải quan giai đoạn 2011-2020, nhất là những nội dung của Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015 đảm bảo lộ trình và yêu cầu đã đề ra, trong đó tập trung những nội dung, nhiệm vụ và chỉ tiêu dự báo sẽ không hoàn thành đúng kế hoạch để đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Tăng cường công tác khai thuế qua mạng Internet theo hướng mở rộng đối tượng tham gia và chú trọng chất lượng, hạn chế tối đa việc gửi các báo cáo giấy, phấn đấu hết năm 2014, hơn 90% NNT là doanh nghiệp thực hiện nộp tờ khai thuế điện tử. Mở rộng triển khai nộp thuế qua hệ thống ngân hàng, đẩy mạnh tự động hóa quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuế. Sớm kết thúc giai đoạn thí điểm, phấn đấu đến cuối năm 2014 triển khai rộng rãi hình thức nộp thuế điện tử, góp phần giảm thiểu chi phí tuân thủ cho người nộp thuế. Huy động nguồn lực đáp ứng việc triển khai, đồng thời thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc triển khai Hệ thống VNACCS/VCIS.
9. Cơ quan thuế - hải quan thực hiện điều động, luân phiên, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức của đơn vị; thực hiện phân cấp quản lý cán bộ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thường xuyên rà soát quy chế làm việc, quy trình tiếp nhận và xử lý văn bản tại đơn vị mình để kịp thời sửa đổi, bổ sung và bố trí phân công công chức đảm bảo phù hợp, nhằm thực hiện cải cách TTHC tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT và tăng cường trách nhiệm của công chức, viên chức thuế, hải quan. Cơ quan quản lý cấp trên thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận và xử lý kiến nghị, vướng mắc của NNT và cơ quản lý cấp dưới, đồng thời xem kết quả kiểm tra, giám sát là một trong các tiêu chí để đánh giá, xếp loại, bình xét thi đua đối với đơn vị cũng như cán bộ, công chức làm việc tại cơ quan thuế, hải quan các cấp.
10. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho công chức, viên chức tại cơ quan thuế, hải quan các cấp. Tiếp tục thực hiện các đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng thông qua việc đẩy mạnh thực hiện những điều kỷ luật của ngành, những tiêu chuẩn cần xây, những điều cần chống. Đồng thời, chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, kiên quyết xử lý nghiêm minh các sai phạm, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật nội ngành. Coi trọng việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo cán bộ làm việc với các chức năng cơ bản như thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu, quản lý nợ, hỗ trợ NNT...; kết hợp giữa đào tạo các kỹ năng gắn với các kiến thức nâng cao về kế toán, tài chính, pháp luật thuế cũng như bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước và lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ thuế, hải quan.