Bộ Tài chính giải đáp kiến nghị cử tri “Giảm mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng”

PV.

Trước nội dung vướng mắc của cử tri tỉnh Bình Phước tại Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XIV về việc điều chỉnh giảm mức thu tiền sử dụng đất khi đăng ký chuyển đổi từ các loại đất khác sang đất thổ cư… Bộ Tài chính đã giải đáp cụ thể nội dung này tại Công văn số 1861/BTC-QLCS.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Cụ thể, cử tri tỉnh Bình Phước kiến nghị, theo quy định sửa Luật Đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan thì mức thu tiền sử dụng đất khi đăng ký chuyển đối từ các loại đất khác sang đất thổ cư là cao, nên đối với các hộ dân khó khăn về kinh tế không có điều kiện để thực hiện được.

Do vậy, cử tri tỉnh Bình Phước đề nghị Quốc hội, Chính phủ xem xét sửa đổi các quy định của pháp luật có liên quan theo hướng điều chỉnh giảm mức thu tiền sử dụng đất khi đăng ký chuyển đổi từ các loại đất khác sang đất thổ cư, đồng thời có chính sách miễn, giảm mức thu này đối với những hộ dân có khó khăn về kinh tế để các hộ dân có điều kiện đăng ký.

Về vấn đề này, Bộ Tài chính cho biết, Bộ Tài chính lý giải, pháp luật về thu tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ đã có quy định về ưu đãi tiền sử dụng đất, trong đó quy định cụ thể về mức thu, ưu đãi giá, miễn, giảm, ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.

Theo đó, về mức thu tiền sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:

Một là, hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài trước ngày 01/7/2004 sang đất ở.

Hai là, hộ gia đình, cá nhân nộp chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại đối vơi trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

Ba là, hộ gia đình, cá nhân nộp chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại đối với trường họp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Bốn là, hộ gia đình, cá nhân nộp 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp khi chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở; Chuyền từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng dất tách ra để chuyến quyền sử dụng đất hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.

Năm là, hộ gia đình, cá nhân nộp chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp khi chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nưóc giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở.

Nghị định số 45/2014/NĐ-CP nêu rõ, hộ gia đình, cá nhân chỉ phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại Bảng giá đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở.

Các trường hợp được miễn, giảm và ghi nợ tiền sử dụng đất gồm: (i) Miễn, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất đối với một số đối tượng gồm: Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng...; (ii) Khi có khó khăn về tài chính được ghi nợ số tiền sử dụng đất; được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm theo số tiền đã ghi nợ. Trường hợp thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.

Như vậy, pháp luật về thu tiền sử dụng đất hiện hành đã có quy định nhiều chính sách ưu đãi cho hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích từ các loại đất khác sang đất ở nhằm giảm bớt khó khăn giúp người dân có đầy đủ quyền hợp pháp về đất ở và nhà ở khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất.