Chi phí hạng mục chung có phân bổ vào giá dự thầu?
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT, giá gói thầu phải bao gồm chi phí xây dựng, chi phí hạng mục chung và chi phí dự phòng.
Ông Đặng Văn Duy (Nam Định) đang thẩm định hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp bao gồm:
- Chi phí xây dựng: 9.955.807.027 đồng
- Chi phí hạng mục chung: 298.674.211 đồng
Đơn vị tư vấn đã lập xong hồ sơ mời thầu trong đó yêu cầu chi phí hạng mục chung nhà thầu phân bổ vào trong giá dự thầu.
Tuy nhiên, theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp, phần giá gói thầu bao gồm chi phí xây dựng, chi phí hạng mục chung, chi phí dự phòng, trong đó đối với hợp đồng trọn gói, nhà thầu phải tính toán và phân bổ chi phí dự phòng vào trong giá dự thầu; không tách riêng phần chi phí dự phòng mà nhà thầu đã phân bổ trong giá dự thầu để xem xét, đánh giá trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu về tài chính, thương mại. Nhưng không quy định chi phí hạng mục chung nhà thầu phân bổ vào trong giá dự thầu.
Ông Duy hỏi, việc hồ sơ mời thầu của đơn vị tư vấn yêu cầu chi phí hạng mục chung nhà thầu phân bổ vào trong giá dự thầu có đúng quy định không?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT, giá gói thầu phải bao gồm chi phí xây dựng, chi phí hạng mục chung và chi phí dự phòng. Đối với hợp đồng trọn gói, nhà thầu phải tính toán và phân bổ chi phí dự phòng vào trong giá dự thầu; không tách riêng phần chi phí dự phòng mà nhà thầu đã phân bổ trong giá dự thầu để xem xét, đánh giá trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu về tài chính, thương mại.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư nêu trên, giá dự thầu của nhà thầu phải bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu, trong đó có thuế, phí, lệ phí (nếu có). Thuế, phí, lệ phí được áp theo thuế suất, mức phí, lệ phí theo quy định tại thời điểm 28 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu. Theo đó, giá dự thầu đã bao gồm chi phí hạng mục chung.
Đối với trường hợp của ông Duy, việc lập hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định nêu trên và là cơ sở để nhà thầu chào giá. Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 43 Luật Đấu thầu.