Đảm bảo an toàn tài chính quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội
Ngày 10/11/2016, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 26/2016/QH14 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Với tổng mức vốn đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2016 - 2020 tối đa là 2 triệu tỷ đồng, Nghị quyết hướng tới mục tiêu cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, hoàn thiện cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020.
Đột phá trong đầu tư công trung hạn
Trong giai đoạn 2011 – 2015, Chính phủ ban hành nhiều giải pháp, chính sách về tái cơ cấu đầu tư, với trọng tâm là đầu tư công. Nổi bật nhất là Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 đã góp phần quan trọng vào việc khắc phục tình trạng buông lỏng quản lý đầu tư công, bố trí vốn phân tán dàn trải, gây thất thoát, lãng phí; xử lý từng bước, có bài bản nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi các khoản vốn ứng trước kế hoạch quá lớn trước đây.
Tuy nhiên, để cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, hoàn thiện cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 – 2020, ngày 10/11/2016, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 26/2016/QH14 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
Các kế hoạch này được kỳ vọng là bước đổi mới đột phá trong quản lý nhà nước về ngân sách và đầu tư công, bước chuyển căn bản xóa bỏ tư tưởng xin - cho, nâng cao hiệu quả đầu tư công các cấp.
Tại Nghị quyết 26/2016/QH14, Quốc hội quyết nghị, tổng mức vốn đầu tư trung hạn nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 tối đa là 2 triệu tỷ đồng, bao gồm vốn ngân sách trung ương là 1.120.000 tỷ đồng (vốn nước ngoài 300.000 tỷ đồng, vốn trong nước 820.000 tỷ đồng), trong đó phát hành 260.000 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ (gồm cả 60.000 tỷ đồng vốn trái phiếu chính phủ giai đoạn 2014 - 2016 chuyển sang), tiền bán vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp (DN) là 250.000 tỷ đồng. Vốn cân đối ngân sách địa phương là 880.000 tỷ đồng.
Dự phòng kế hoạch đầu tư trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016-2020 để xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư trung hạn với mức dự phòng chung 10% theo từng nguồn vốn; các bộ, ngành trung ương và địa phương dành 10% dự phòng trên tổng mức vốn được phân bổ theo kế hoạch trung hạn theo từng nguồn vốn.
Với tổng mức vốn đầu tư trung hạn tối đa là 2 triệu tỷ đồng, Nghị quyết định hướng tập trung bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng và trọng điểm, cần thiết, cấp bách làm cơ sở đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền; khai thác tối đa, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác. Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn từ NSNN vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư;
Đặc biệt, ưu tiên vốn đầu tư từ nguồn NSNN cho các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lũ và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Hỗ trợ về nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng; Các nhiệm vụ ứng phó biến đổi khí hậu, phòng, chống, khắc phục tình trạng hạn hán ở các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, xâm nhập mặn ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, sự cố ô nhiễm môi trường biển ở 4 tỉnh miền Trung; Đối với tiền bán vốn nhà nước tại một số DN, ưu tiên đầu tư cho các dự án quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Việc sử dụng vốn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 đầu tư cho các ngành, lĩnh vực, các chương trình đều tuân thủ theo quy định tại Nghị quyết 1023/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020.
Kiên quyết bố trí vốn theo thứ tự ưu tiên
Quốc hội tán thành bố trí 72.817 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển từ nguồn NSNN trong giai đoạn 2016 - 2020 để thực hiện 2 Chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới là 43.119 tỷ đồng; Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững là 29.698 tỷ đồng. Cùng với đó, bố trí 5.000 tỷ đồng đầu tư giải phóng mặt bằng Dự án Cảng hàng không Quốc tế Long Thành; Bố trí 80.000 tỷ đồng cho các dự án quan trọng quốc gia.
Quốc hội cũng xem xét, quyết định chủ trương đầu tư và mức vốn kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 cụ thể cho từng dự án quan trọng quốc gia sau khi Chính phủ hoàn thiện hồ sơ, trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư các dự án này theo quy định của Luật Đầu tư công. Đặc biệt, Nghị quyết 26/2016/QH14 cũng nêu rõ, việc phân bổ nguồn vốn phải dựa trên các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, việc phân bổ vốn phải phục vụ cho thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2011 - 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, vùng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ hai, việc phân bổ vốn phải bảo đảm tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản liên quan.
Thứ ba, bố trí vốn đầu tư tập trung, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, dở dang, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN; bố trí đủ vốn đối ứng các dự án ODA. Đồng thời, có các giải pháp huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện 2 Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng quốc gia, các dự án trọng điểm, cần thiết, cấp bách, các chương trình mục tiêu, làm cơ sở thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền.
Thứ tư, các địa phương được bố trí vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016 - 2020 phải cam kết bố trí phần vốn còn thiếu từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án đúng tiến độ. Trong trường hợp điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của dự án so với tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư trung hạn, địa phương phải tự cân đối vốn bổ sung từ các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.
Thứ năm, đối với nguồn vốn nước ngoài, phải tính toán, cân đối giữa nhu cầu vay và khả năng trả nợ của các dự án đã triển khai cũng như mới phê duyệt trên cơ sở các nguyên tắc trên, thứ tự ưu tiên trong phân bổ vốn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 cũng được quy định cụ thể như sau:
- Đối với nguồn vốn trong nước, không bao gồm vốn trái phiếu chính phủ, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
i) Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi các khoản ứng trước; không bố trí vốn NSNN để thanh toán các khoản nợ đọng phát sinh sau ngày 31/12/2014;
ii) Bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức hợp tác công tư;
iii) Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020;
iv) Sau khi bố trí đủ vốn theo thứ tự ưu tiên nêu trên, trường hợp còn vốn sẽ xem xét bố trí cho các dự án khởi công mới.
- Đối với nguồn vốn trái phiếu chính phủ, việc phân bổ vốn thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
i) Bố trí đủ phần vốn trái phiếu chính phủ còn thiếu trong tổng mức đầu tư của các dự án, công trình quan trọng thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi theo đúng quy định tại Phụ lục số 3 của Nghị quyết 726/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Dự án Di dân tái định cư thủy điện Sơn La;
ii) Sau khi bố trí đủ vốn cho các dự án trên, xem xét, bố trí vốn cho các dự án mới, thực sự cấp bách thuộc ngành y tế, giao thông, thủy lợi; chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non, tiểu học cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
- Đối với nguồn vốn nước ngoài, bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án có khả năng thực hiện và giải ngân đối với số vốn ngân sách trung ương đã ký kết Hiệp định của từng dự án trong giai đoạn 2016-2020. Mức vốn kế hoạch trung hạn bố trí cho từng dự án không vượt quá số vốn nước ngoài nguồn ngân sách trung ương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giải pháp triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
Nhiều giải pháp thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được đề ra trong Nghị quyết, trong đó tập trung đẩy nhanh việc thực hiện cơ cấu lại chi NSNN theo hướng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, giảm các khoản chi thường xuyên để tăng tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển.
Tổng mức vốn đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tối đa là 2 triệu tỷ đồng, bao gồm: Vốn ngân sách trung ương là 1.120.000 tỷ đồng, vốn cân đối ngân sách địa phương là 880.000 tỷ đồng, phát hành trái phiếu chính phủ 260.000 tỷ đồng, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp 250.000 tỷ đồng.
Tăng tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN, phấn đấu tăng từ 67,8% giai đoạn trước lên mức khoảng 87-88% vào cuối giai đoạn. Đối với cơ cấu chi ngân sách, Chính phủ dự kiến điều chỉnh lại cơ cấu chi NSNN theo hướng tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển lên mức bình quân 25-26% cả giai đoạn, giảm tỷ trọng chi thường xuyên từ khoảng 67% xuống mức khoảng 60-62% trong giai đoạn 2016-2020. Đối với bội chi NSNN, Chính phủ xây dựng mức bội chi NSNN đến năm 2020 dưới 4% GDP (bình quân cả giai đoạn không quá 3,9% GDP) tính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
Cùng với đó, Nghị quyết số 26/2016/QH14 cũng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương thực hiện tiết kiệm trong từng dự án theo quy định của Chính phủ. Hạn chế tối đa việc ứng trước vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn. Trường hợp cần thiết ứng trước, phải kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm việc ứng trước kế hoạch phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước. Mức vốn ứng trước của từng dự án không vượt quá mức vốn bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và phải bảo đảm có nguồn thanh toán các khoản vốn ứng trước.
Đồng thời, quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Khoản vốn dự phòng chung chưa phân bổ chỉ được sử dụng trong trường hợp nguồn thu NSNN được đảm bảo theo kế hoạch và được sử dụng cho các mục tiêu thật sự cần thiết, bất khả kháng, cấp bách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và phải báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định trước khi thực hiện;
Tập trung triển khai bố trí phần vốn NSNN và tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức đối tác công tư. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình, dự án cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân ở nông thôn.
Nghị quyết 26/2016/QH14 nêu rõ: Người đứng đầu Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và địa phương chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc quyết định chủ trương đầu tư, bảo đảm chất lượng lập báo cáo đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư; Chỉ quyết định chủ trương đầu tư những dự án thật sự cần thiết khi đã thẩm định, làm rõ hiệu quả của dự án, nguồn vốn, khả năng cân đối, bố trí vốn cho từng dự án, bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện;
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý đầu tư công. Cụ thể là kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư, bảo đảm công khai, minh bạch trong việc huy động, quản lý, sử dụng vốn vay.
Tài liệu tham khảo:
1. Nghị quyết số 26/2016/QH14 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020;
2. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
3. Luật Ngân NSNN số 01/2002/QH11 và Luật NSNN số 83/2015/QH13;
4. Thông qua Nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Báo Tin tức;
5. Các website: Chinhphu.vn, mof.gov.vn, moit.gov.vn, moj.gov.vn…