Điều chỉnh thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: Không ảnh hưởng đến thu ngân sách
Đó là khẳng định của đại diện Bộ Tài chính khi giới thiệu 10 Nghị định vừa được Chính phủ ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện các hiệp định thương mại tự do (FTA) từ nay đến năm 2023.
Việc ban hành này nhằm tạo sự thống nhất với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và thực hiện Luật Hải quan, đồng thời để tiếp tục thực hiện cam kết của Việt Nam về thuế nhập khẩu trong các hiệp định thương mại tự do các năm tiếp theo. 10 Nghị định vừa được Chính phủ ban hành (từ Nghị định số 149/2017/NĐ-CP đến Nghị định số 160/2017/NĐ-CP) kèm theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam giai đoạn 2018 - 2022/2023, có hiệu lực từ ngày 1/1/2018. Các nghị định mới này sẽ thay thế 10 Nghị định (từ Nghị định số 125/2016/NĐ-CP đến Nghị định số 137/2016/NĐ-CP) của Chính phủ ban hành trong năm 2016.
Việt Nam đang thực hiện cam kết về thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt trong khung khổ 10 FTA gồm: ASEAN, ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN - Nhật Bản, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Australia - New Zealand, Việt Nam - Nhật Bản, Việt Nam - Hàn Quốc, Việt Nam - Chilê và Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu. Trong đó, riêng FTA với Liên minh Kinh tế Á - Âu và FTA ASEAN - Australia - New Zealand, bên cạnh thuế suất trong hạn ngạch còn ban hành thêm cả biểu thuế ngoài hạn ngạch.
Việc ban hành biểu thuế này có khá nhiều điểm mới, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp Việt Nam cũng như các đối tác. Cụ thể, đã quy định được biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt cho giai đoạn 5 năm, từ 2018 đến 2022/2023, nhằm bảo đảm tính ổn định và dễ theo dõi cho doanh nghiệp. Đồng thời, bổ sung quy định về thuế suất thuế nhập khẩu trong và ngoài hạn ngạch thuế quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt áp dụng với số lượng hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan được chi tiết tại Biểu thuế kèm theo các Nghị định. Mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch áp dụng theo quy định của Chính phủ tại thời điểm nhập khẩu, trong khi khối lượng nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương.
Đồng thời, quy định cụ thể 4 điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: Hàng hóa thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định; Được nhập khẩu từ các nước là thành viên của Hiệp định vào Việt Nam; Được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu vào Việt Nam; Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định, có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) theo quy định hiện hành của pháp luật.
Bên cạnh đó, để tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, các Nghị định này cũng bổ sung quy định về các chú giải và quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa thực hiện theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.