Điều chỉnh thuế xuất, nhập khẩu một loạt nhóm hàng từ 1/1/2016
Từ 1/1/2016, thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu của một loạt các mặt hàng thuộc Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với cam kết WTO của Việt Nam và khung thuế suất của UBTVQH.
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý công khai vào dự thảo Thông tư ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi sẽ thực hiện từ 1.1.2016, thay thế cho Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15.11.2013, để nhằm triển khai thực hiện cam kết WTO năm 2016 và trên cơ sở kiến nghị của các bộ, ngành, hiệp hội, doanh nghiệp.
Cắt giảm 9 dòng thuế, giảm thu ngân sách 76,5 tỷ đồng
Bộ Tài chính cho biết, thực hiện cam kết WTO, năm 2016 Việt Nam phải cắt giảm 12 dòng thuế (gồm 1 dòng hàng cá, 11 dòng hàng ô tô).
Trong số 12 dòng thuế này, có 3 dòng thuế của mặt hàng ô tô tải đã có mức thuế suất năm 2015 được quy định thấp hơn cam kết năm 2015 nên không cần cắt giảm nữa. Do vậy, chỉ còn 9 dòng thuế phải cắt giảm theo cam kết WTO, gồm 1 dòng thuế của mặt hàng cá, 8 dòng thuế của mặt hàng ô tô. Mức cắt giảm thuế suất từ 1-3%.
Lấy giả định kim ngạch những mặt hàng này là kim ngạch nhập khẩu năm 2014, trường hợp giảm thuế 9 dòng thuế này, theo Bộ Tài chính, sẽ làm giảm số thu thuế nhập khẩu đối với NSNN là 3,54 triệu USD, tương đương 76,5 tỷ đồng (tỷ giá 1USD=21.500VNĐ).
10 nhóm mặt hàng được điều chỉnh thuế xuất khẩu
Cùng với đó, Biểu thuế xuất khẩu (XK), Biểu thuế nhập khẩu (NK) ưu đãi cũng sẽ được sửa đổi để phù hợp với cam kết WTO và Khung thuế suất của UBTVQH quy định.
Trong đó, Biểu thuế XK điều chỉnh trên nguyên tắc thuế suất thuế XK của nguyên liệu cao hơn thuế suất của thành phẩm để hạn chế XK nguyên liệu nhằm giữ nguyên liệu cho sản xuất trong nước. Cùng với đó là điều chỉnh thuế suất của một số nhóm mặt hàng nhằm hạn chế gian lận thương mại.
Theo đó, Bộ Tài chính dự kiến sửa đổi thuế suất thuế XK của 10 nhóm mặt hàng. Trong đó, bổ sung vào Biểu thuế thuế XK và quy định mức thuế suất đối với 2 nhóm mặt hàng gồm: mặt hàng quặng đất hiếm từ 10% lên 30% và xỉ thu được từ quá trình luyện kim loại từ 0% lên 20%.
Sửa đổi thuế suất của một số mặt hàng đá thuộc nhóm 2517 (đá cuội, sỏi, đá đã vỡ hoặc nghiền, chủ yếu để làm cốt bê tông, để rải đường bộ hay đường sắt hoặc đá balat khác, đá cuội nhỏ và đá flin (đá lửa tự nhiên), đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt; đá dăm vảy, xỉ từ công nghiệp luyện kim hay phế liệu công nghiệp tương tự, có hoặc không kèm theo các vật liệu trong phần đầu của nhóm này; đá dăm trộn nhựa đường; đá ở dạng viên, mảnh và bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt): Loại có kích cỡ đến 400mm và Loại khác được điều chỉnh từ 14% và 17% về cùng mức 15%; Bột cacbonat canxi có kích thước từ 0,125 mm trở xuống được điều chỉnh tăng thuế từ 5% lên 10%.
Cùng với đó, một số mặt hàng cũng được điều chỉnh thuế suất thuế XK gồm: điều chỉnh từ 3% lên 7% với mặt hàng cacbonat canxi phủ béo; từ 0% lên 5% với mặt hàng dăm gỗ; từ 5% lên 10% với mặt hàng gỗ nhiên liệu; từ 0% lên 15% với mặt hàng dải nhôm cuộn; từ 0% lên 20% với mặt hàng xỉ giàu mangan; từ 0% lên 22% với mặt hàng đồng phế liệu.
Ngoài ra, mặt hàng inmenit hoàn nguyên được chi tiết tại nhóm 28.23 và điều chỉnh mức thuế suất từ 15% xuống 10%. Đồng thời sửa đổi tiêu chí 1 mặt hàng than gỗ rừng trồng theo kiến nghị của doanh nghiệp.
Thuế NK của nguyên liệu sẽ thấp hơn thành phẩm
Với Biểu thuế NK ưu đãi, việc sửa đổi trên nguyên tắc các mặt hàng thuộc Chương 98 mà không có kim ngạch nhập khẩu từ năm 2012 đến nay và không có tính chất đặc thù thì đưa ra khỏi Chương 98.
Đồng thời, việc sửa đổi thuế suất cũng thực hiện theo nguyên tắc thuế suất của nguyên liệu thấp hơn thành phẩm. Mức thuế suất bảo hộ hợp lý đối với sản phẩm trong nước theo nguyên tắc sản lượng sản xuất trong nước đáp ứng trên 50% nhu cầu thị trường trong nước.
Theo đó, Danh mục Biểu thuế NK được cập nhật 1.873 điểm sửa đổi mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam ban hành theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC vào Danh mục Biểu thuế XK, Biểu thuế NK.
Gộp 7 nhóm mặt hàng từ Chương 98 trở lại danh mục 97 chương gồm: Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gà lôi; Bong bóng cá; động vật giáp xác, đã được hun khói; Đậu triều, đậu săng, loại để làm giống; Chất xử lý bề mặt dùng trong sản xuất vải tráng, vải giả da; Súng săn ngắn nòng và súng trường săn; Bộ ngắt mạch tự động, loai hộp đúc có dòng điện trên 1000A.
Đồng thời rà soát, cập nhật nội dung quy định về thủ tục nhập khẩu đối với một số nhóm mặt hàng tại Chương 98 cho phù hợp với Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn Luật.
Về thuế suất cụ thể: mặt hàng đá cẩm thạch, đá vôi vàng nhạt được điêu chỉnh tăng từ 0% lên 3% đối với dạng tấm và giảm từ 3% xuống 0% đối với dạng khối.
Mặt hàng chất chiết xuất, tinh chất và chất cô đặc từ cà phê, chè và các chế phẩm có thành phần cơ bản từ các sản phẩm này được điều chỉnh giảm từ 40% xuống 30%;
Mặt hàng khô dầu đậu tương được điều chỉnh tăng từ 0% lên 2%; mặt hàng màng BOPP được điều chỉnh từ 5% lên 6%; mặt hàng sợi từ polyeste được điều chỉnh từ 0% lên 3%; mặt hàng thức ăn gia súc được điều chỉnh từ 0% lên 2%.