Doanh nghiệp vay vốn của cá nhân, tính thuế ra sao?

Theo chinhphu.vn

Công ty bà Phạm Thị Tú (TP. Hà Nội) thành lập từ năm 2000, đã góp đủ vốn điều lệ. Năm 2015, Công ty thiếu vốn, do không có tài sản thế chấp nên không vay được vốn ngân hàng, phải vay vốn của cá nhân trong Công ty (không phải là tổ chức tín dụng) và trả tiền vay gốc và lãi vay đúng hợp đồng.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Bà Tú hỏi, tiền lãi vay khi trả cho cá nhân thì cá nhân nhận tiền có phải viết hóa đơn cho Công ty bà không? Công ty bà đã trả lãi vay cho cá nhân bằng tiền mặt và không có hóa đơn GTGT nhưng khi trả Công ty đã trích nộp thuế TNCN tại nguồn cho Nhà nước từng tháng có đúng không? Tiền lãi vay trả bằng tiền mặt Công ty có được tính vào chi phí hợp lý không?

Về vấn đề này, Cục Thuế TP. Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt, quy định về giao dịch tài chính của doanh nghiệp như sau:

“Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp

1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bản, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.

2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau”.

Quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT

Căn cứ điểm b, khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT; quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.

Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.".

Căn cứ khoản 1, Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; quy định về cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in như sau:

“Điều 13. Cấp hoá đơn do Cục Thuế đặt in

1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.”.

Các khoản được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:

Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chỉ thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.".

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty của bà Tú vay tiền của cá nhân và trả tiền vay cho cá nhân giao dịch bằng tiền mặt không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/2/2013 của Chính phủ.

Công ty của bà vay tiền của cá nhân thì khoản lãi tiền vay mà cá nhân nhận được từ Công ty thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT do đó không phải xuất hóa đơn trong trường hợp này.

Các khoản chi nếu đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.