Giải pháp vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam

Lê Thị Huyền Trâm, Đinh Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Kế toán quản trị chiến lược là hệ thống thông tin kế toán quản trị được dùng để hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định mang tính chiến lược khi nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng. Hiện nay, môi trường kinh doanh đã mở rộng đến thị trường thế giới, làm cho các doanh nghiệp phải chịu sức ép cạnh tranh trên quy mô toàn cầu. Vì vậy, doanh nghiệp cần nhiều thông tin về quản trị hơn để có thể xây dựng chiến lược cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, kế toán quản trị chiến lược chưa được coi trọng đúng mức trong phần lớn doanh nghiệp Việt Nam. Bài viết này phân tích vai trò của kế toán quản trị chiến lược, đánh giá thực trạng vận dụng kế toán quản trị chiến lược, từ đó đưa ra một số giải pháp để vận dụng hiệu quả kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, kế toán quản trị chiến lược (SMA) được đề cập nhiều ở cả góc độ nghiên cứu lý luận và ứng dụng thực tiễn tại các doanh nghiệp (DN). SMA đóng vai trò quan trọng trong quá trình hỗ trợ DN nói chung và DN thủy sản nói riêng.

Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thủy sản phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như giá cả, chất lượng, mẫu mã và các biện pháp marketing, các kênh phân phối nên các DN thuỷ sản Việt Nam cần phải duy trì chi phí hoạt động ở mức thấp nhất trong lĩnh vực kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh khác biệt so với DN cùng ngành hay cùng lĩnh vực kinh doanh. Vì vậy việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược là nội dung quan trọng, giúp các DN thủy sản quản lý tốt chi phí từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Kế toán quản trị chiến lược

Kế toán quản trị chiến lược là gì?

Khái niệm về SMA lần đầu tiên được đề cập bởi Simmonds vào năm 1981 đăng trên Tạp chí Quản lý kế toán số 59 (Roslender & Hart, 2003; Cinquini & Tenucci, 2010; Langfield-Smith, 2008). Đến nay, trong các tài liệu kế toán, các học giả vẫn chưa hoàn toàn thống nhất với nhau về định nghĩa của SMA. Simmonds định nghĩa SMA là cung cấp và phân tích dữ liệu kế toán quản trị về DN và đối thủ cạnh tranh của mình, để sử dụng trong kiểm soát và phát triển chiến lược kinh doanh. Ông cho rằng, thông tin về đối thủ cạnh tranh (những thông tin liên quan đến chi phí, giá, thị phần…) có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xây dựng và giám sát chiến lược kinh doanh.

Bromwich (1990) tin rằng, SMA cung cấp thông tin tài chính về thị trường, chi phí sản phẩm và cấu trúc chi phí của các đối thủ cạnh tranh. Bromwich cũng phát triển thêm luận điểm của Simmonds, ông cho rằng không chỉ cần so sánh DN với các đối thủ cạnh tranh mà còn cần đánh giá lợi ích từ sản phẩm của DN trên góc độ khách hàng và trên góc độ DN. Như vậy, có thể hiểu SMA là việc thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu kế toán quản trị về DN, đối thủ cạnh tranh và khách hàng, nhằm sử dụng cho việc phát triển và giám sát chiến lược kinh doanh của DN.

Vai trò của kế toán quản trị chiến lược

SMA có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin để đáp ứng các yêu cầu nhằm giúp nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị. Thông tin do SMA cung cấp bao gồm các thông tin chi tiết liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc hoạch định chiến lược chi phí của nhà quản trị, bao gồm các quyết định trung hạn và quyết định dài hạn, có ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động của DN. Theo đó, vai trò của SMA được thể hiện như sau:

- SMA cố gắng giảm chi phí trong hoạt động kế toán của DN bằng cách giao thêm cho nhân viên kế toán quản trị việc lập kế hoạch chiến lược và quyết định quy trình hoạt động của DN. Do đó, nhà quản trị DN cũng phải thay đổi tư duy trong hoạt động kinh doanh với kế toán của họ.

- Các thông tin kinh tế bên ngoài từ kế toán quản trị có thể giúp DN lập kế hoạch cho những thay đổi nằm ngoài sự kiểm soát của DN như đối thủ cạnh tranh mới ra nhập thị trường hoặc các mối đe dọa từ hàng hóa, dịch vụ thay thế cạnh tranh với thị phần của DN. Điều này rất có ý nghĩa đối với các DN Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng quyết liệt do thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và các hiệp định tự do thương mại.

- SMA có thể hỗ trợ phát triển chiến lược chi phí thấp nhất và dự báo sức mạnh của nền kinh tế có thể giúp các DN cải thiện thị phần của mình trên thị trường. SMA cũng có thể giúp một DN lựa chọn được lĩnh vực nhất định để nâng cao tỷ suất lợi nhuận và cắt giảm các hoạt động gây lãng phí. Đây chính là một trong những mục tiêu quan trọng trong bối cảnh Việt Nam đang nâng cao năng suất, chất lượng trong hoạt động của DN.

Nghiên cứu về vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại một số quốc gia

Karen S. Cravens and Chris Guilding (2001) đã nghiên cứu về các kỹ thuật SMA và nhận thấy rằng, hệ thống kế toán quản trị ngày càng được quan tâm trong các DN. Mục tiêu của nghiên cứu là tiến hành một cuộc khảo sát nhằm xác định các nhân tố liên quan đến việc áp dụng các kỹ thuật SMA trong DN. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố chiến lược cạnh tranh và hiệu suất của tổ chức liên quan đến tỷ lệ ứng dụng SMA. Các công ty tuân theo các chiến lược nghiên cứu và lãnh đạo phát triển thị trường rộng lớn sử dụng các phương pháp SMA để gia tăng lợi thế cạnh tranh, nghiên cứu cũng chỉ rõ rõ mối hệ tích cực giữa việc vận dụng SMA với hiệu quả của DN.

Ứng dụng quan điểm lý thuyết dự phòng, nghiên cứu Nghiên cứu của Ojra, Jafar (2014) về vận dụng SMA tại các công ty Palestine đã sử dụng phương pháp định lượng để khám phá tác động của các yếu tố dự phòng đến việc sử dụng SMA và tác động tổng hợp của việc sử dụng SMA đến hiệu quả hoạt động của tổ chức trong bối cảnh nước kém phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng SMA bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố. Đó là các yếu tố về môi trường cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh, cơ cấu tổ chức, quy mô tổ chức, công nghệ tổ chức, hiệu quả hoạt động của tổ chức bao gồm khía cạnh tài chính và phi tài chính. Ngoài ra, các công ty có quy mô lớn có xu hướng vận dụng SMA nhiều hơn các công ty có quy mô nhỏ.

Nghiên cứu của Emmanuel Ikechukwu Okoye và cộng sự (2012) đã tổng hợp các lý thuyết nghiên cứu về vận dụng SMA trong môi trường cạnh tranh, xem xét trình bày lý thuyết về thực hành SMA trong môi trường cạnh tranh nhằm xác định mức độ phù hợp của nó trong việc đạt được hình thức SMA và vai trò của SMA trong việc phát triển chiến lược cạnh tranh, đã được thực hiện. Qua đó cho thấy, SMA vượt trội hơn kế toán quản trị truyền thống trong việc cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu về môi trường, đặc biệt là trong lĩnh vực cạnh tranh. Theo đó, các nhà quản trị DN nên tận dụng kế toán quản trị chiến lược như một hệ thống thông tin nếu họ phải đạt được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ của mình.

Giải pháp vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam

Việc vận dụng SMA trong các DN thủy sản là cần thiết vì thuỷ sản là một ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân không chỉ về mặt giá trị kinh tế mà còn tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Từ các nghiên cứu lý thuyết về SMA, cũng như nghiên cứu việc vận dụng SMA trong các DN cho thấy, tại Việt Nam, mức độ vận dụn kế toán quản trị hầu như tập trung cho công tác phân tích, lập kế hoạch, dự toán, dự báo, lập ngân sách hoặc đưa ra các thông tin hỗ trợ, tham mưu cho ban lãnh đạo DN.

Bên cạnh đó, kế toán quản trị truyền thống chưa nhấn mạnh đến phương pháp xử lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, chưa chú trọng đến các mô hình tập hợp chi phí và tính giá phí hiện đại, chưa có công cụ hữu hiệu và toàn diện để đo lường thành quả hoạt động của các đơn vị chiến lược.

Việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý dẫn đến sự dịch chuyển của của hệ thống kế toán quản trị, DN không chỉ sử dụng nguồn thông tin bên trong mà còn sử dụng cả thông tin bên ngoài để gia tăng lợi thế cạnh tranh, đây là điều mà kế toán quản trị truyền thống chưa đáp ứng được. Do đó, để vận dụng hiệu quả SMA tại các DN Việt Nam, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp sau:

Thứ nhất, cần có các cơ chế, chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích các DN, tổ chức nghiên cứu và áp dụng SMA. Năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong DN. Tuy nhiên, Thông tư này chỉ mang tính chất hướng dẫn mà chưa có sự bắt buộc thực hiện tại các DN. Do đó, khái niệm về SMA còn khá mới mẻ đối với nhiều DN và chưa được các DN vận dụng nhiều. Một lý do khá quan trọng là công tác kế toán quản trị bản chất phải được thiết lập dựa trên nhu cầu quản trị mang tính đặc thù của mỗi doanh nghiệp nên người làm công tác thực tế trong doanh nghiệp phải có chuyên môn cao, kinh nghiệm dày dặn và đặc biệt phải am tường mọi hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình làm việc. Vì vậy, lỗ hỗng về nguồn nhân lực trình độ cao hiện nay ở Việt Nam cũng là một vướng mắc liên quan.

Thứ hai, cần nhìn nhận kế toán quản trị chiến lược sẽ là công cụ phát triển tất yếu và cần nhiều nghiên cứu hơn cho doanh nghiệp trong tương lai. DN cần nâng cao hơn nữa nhận thức về SMA, để triển khai SMA tại các DN thì cần nhận thức những lợi ích mà SMA mang lại như có thể giúp DN lập kế hoạch cho những thay đổi nằm ngoài sự kiểm soát của DN như đối thủ cạnh tranh mới ra nhập thị trường, các mối đe dọa từ hàng hóa, dịch vụ thay thế cạnh tranh với thị phần của DN.

Thứ ba, cần có khung thống nhất, phương pháp luận, nội dung rõ ràng về SMA. Việc vận dụng SMA trong thực tế có thể nhìn nhận qua hai góc độ: (i) SMA có thể xem là một tập hợp các kỹ thuật kế toán quản trị có định hướng chiến lược; (ii) SMA có thể xem như là sự tham gia của các kế toán viên vào các quy trình ra quyết định chiến lược của công ty (Cadez & Guilding, 2008). Vận dụng SMA thực chất là vận dụng các nhóm kỹ thuật SMA có định hướng chiến lược. Mặc dù, những định nghĩa và mô tả đối với SMA còn nhiều khác biệt đáng kể, nhưng SMA khi được áp dụng trong DN thực tế đều thể hiện ít nhất một trong các đặc điểm sau: Định hướng ra thị trường; Tập trung vào đối thủ cạnh tranh; Định hướng dài hạn (Guilding et al, 2000).

Các kỹ thuật SMA do Guilding và cộng sự tổng hợp trong khoảng thời gian từ năm 2000 - 2002 đã lên đến con số 20 (Guilding và cộng sự, 2000; Čadež và cộng sự, 2005; Guilding và McManus, 2002) và được các học giả sử dụng trong nhiều nghiên cứu (một phần hoặc toàn bộ). Nhưng đến nay, thực tế vẫn chưa có danh sách thống nhất các kỹ thuật SMA được chấp nhận rộng rãi. Vì vậy, cần có một định nghĩa thống nhất về SMA. Việc xác định các kỹ thuật SMA còn mang tính chủ quan, điều này dẫn đến hạn chế về việc áp dụng SMA trong DN.

Như vậy, không thể xây dựng một hệ thống SMA khuôn mẫu áp dụng cho tất cả các DN kinh doanh dịch vụ mà việc vận dụng SMA vào DN phải tùy thuộc vào đặc thù từng DN, đồng thời phải phù hợp với cơ cấu tổ chức vì mỗi DN có quy mô DN, trình độ công nghệ và chiến lược tổ chức trong từng giai đoạn là khác nhau. Điều này có nghĩa là việc xây dựng một hệ thống SMA hiệu quả phải thích hợp với từng DN, với môi trường bên trong và bên ngoài mà DN đó đang hoạt động.

Kết luận

Trong những năm gần đây, SMA là một trong những vấn đề được các DN chú trọng, xét về góc độ nghiên cứu lý luận và nghiên cứu ứng dụng thực tiễn tại các DN. Việc nghiên cứu vận dụng SMA trong DN cụ thể là các DN thủy sản Việt Nam là cần thiết. Từ những nền tảng này, DN có thể đưa ra giải pháp điều chỉnh các biến ngữ cảnh nhằm xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị hiệu quả. Các DN cần nhìn nhận SMA sẽ là công cụ phát triển tất yếu và cần nhiều nghiên cứu hơn cho các DN ở Việt Nam trong tương lai. 

Tài liệu tham khảo:

  1. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Thống kê;
  2. T.S Trần Hồng Vân- Th.S Trần Thị Phương Lan, Mức độ vận dụng kế toán quản trị chiến lược trong các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Công thương, tháng 10/2020;
  3. Bromwich, M. (1990), “The Case for Strategic Management Accounting: The Role of Accounting information for Strategy in Competitive Markets”, Accounting Organizations and Society, Vol. 15 No.1/2, pp. 27-46;
  4. Arithi, Paul Muthiri (2001), Application of strategic management accounting by large manufacturing companies in Nairobi. Doctoral thesic, University of Nairobi;
  5. Giải pháp vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp Việt Nam, https://tapchitaichinh.vn/giai-phap-van-dung-ke-toan-quan-tri-chien-luoc-tai-cac-doanh-nghiep-viet-nam.html.
 
Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 10/2023