Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu ô tô, xe máy miễn thuế
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/9 về thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
Thông tư quy định cụ thể về trình tự, hồ sơ, thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, xuất khẩu, chuyển nhượng đối với các xe ô tô, gắn máy không mục đích thương mại.
Các đối tượng được nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, gắn máy theo quy định tại Thông tư là người Việt Nam định cư tại nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam; Chuyên gia nước ngoài tham gia quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA tại Việt Nam đảm bảo điều kiện được tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; Các đối tượng khác được nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại theo quy định của pháp luật có liên quan…
Điều kiện nhập khẩu với xe ô tô, thông tư quy định thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với xe ô tô đã qua sử dụng hoặc xe ô tô chưa qua sử dụng. Đối với xe gắn máy, Thông tư quy định xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu là xe chưa qua sử dụng và đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, đăng ký, lưu hành theo pháp luật hiện hành. Nếu nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng thì trong 1 năm, mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu 1 xe ô tô và 1 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng.
Đối với xe của các cá nhân được nhập khẩu, Thông tư quy định thời hạn thực hiện chuyển nhượng là trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/10/ 2015./.