Kinh nghiệm về Cơ chế quản lý tài chính các tập đoàn kinh tế trên thế giới

ThS. Nguyễn Thị Kim Thoa - Khoa Tài chính Ngân hàng và Bảo hiểm

Ở Việt Nam, tập đoàn kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của quốc gia, tác động đến nhiều mặt của kinh tế xã hội. Tuy nhiên, do những vấn đề khách quan và chủ quan, kết quả hoạt động của những tập đoàn này còn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có, một trong những vấn đề mà các tập đoàn gặp phải là chưa có một cơ chế quản lý tài chính hiệu quả. Vì vậy, nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam là cần thiết.

Tập đoàn kinh tế và cơ chế quản lý tài chính của tập đoàn kinh tế

Trên thế giới, mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về tập đoàn kinh tế, nhưng về bản chất đều thể hiện tập đoàn kinh tế là một tập hợp các doanh nghiệp, bao gồm công ty mẹ, các công ty con và công ty liên kết có mối quan hệ về vốn, tài chính… trong đó các công ty thành viên chịu sự kiểm soát về tài chính hoặc quản trị chung của công ty mẹ và cùng thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiến lược của tập đoàn.

Ở Việt Nam, Điều 194, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về tập đoàn kinh tế, tổng công ty như sau: “Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.”

Về cơ chế quản lý tài chính, trong đại từ điển kinh tế thị trường có định nghĩa: “Cơ chế là tổng thể các phương pháp, các hình thức, các công cụ được vận dụng để tác động lên một hệ thống như liên kết, điều hòa, phân phối hoạt động giữa các bộ phận trong hệ thống để đạt được những mục tiêu cuối cùng.” Với cách nhận thức như vậy, có thể định nghĩa về cơ chế quản lý tài chính là tổng thể những phương pháp, các hình thức, các công cụ được vận dụng tác động lên hệ thống tài chính nhằm điều hòa, phân phối, liên kết các nguồn lực một cách hiệu quả nhất giúp hoạt động của doanh nghiệp được duy trì và phát triển.

Cơ chế quản lý tài chính bao gồm bốn nội dung: Cơ chế huy động vốn, cơ chế quản lý và sử dụng vốn và tài sản, cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận, cơ chế kiểm soát tài chính.

Cơ chế quản lý tài chính đóng vai trò quyết định tới hoạt động của một doanh nghiệp và càng quan trọng hơn đối với một tập đoàn kinh tế. Tập đoàn kinh tế thường có quy mô lớn, đa ngành đa nghề, phạm vi hoạt động rộng, cơ cấu tổ chức đa dạng, phức tạp nên đòi hỏi có một cơ chế quản lý tài chính phù hợp với mô hình tập đoàn là nền tảng để các tập đoàn phát huy hết sức mạnh tài chính, nguồn lực, công nghệ của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.

Cơ chế quản lý tài chính của một số tập đoàn kinh tế trên thế giới

Tập đoàn dầu khí Petronas – Malaysia

Tập đoàn dầu khí quốc gia Petronas (Petroliam Nasional Berhad) là tập đoàn năng lượng lớn toàn cầu, được xếp vào nhóm Fortune Global 500 gồm những công ty lớn nhất thế giới được Tạp chí Fortune xếp Petronas hạng 158 trong danh sách Fortune Global 500 vào năm 2019. Sự mạnh mẽ của Petronas được thể hiện ở doanh thu trên toàn cầu, với tỷ lệ doanh thu từ bên ngoài Malaysia chiếm trên 71%.

Năm 2022, trong bối cảnh ngành Dầu khí phải đối mặt với sự bất ổn ngày càng cao và biến động rõ rệt, Petronas đã thể hiện khả năng phục hồi và tiếp tục tập trung vào việc mang lại sự tẳng trưởng về thương mại và hoạt động một cách an toàn. Petronas thực hiện tốt kỷ luật tài chính nhất là trong huy động, phân bổ vốn và định hình lại danh mục đầu tư.

Tạo lập và huy động vốn

Ngay từ những năm đầu thành lập, Tập đoàn dầu khí quốc gia Petronas đã xác lập được chiến lược và các chính sách thu hút vốn phù hợp và đã tạo ra nhiều kênh huy động vốn hiệu quả để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của mình như: Vay trực tiếp từ các ngân hàng trong nước; liên doanh liên kết với các Công ty trong nước; huy động vốn thông qua việc cổ phần hóa, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tham gia thị trường chứng khoán. Chính phủ Malaysia rất quan tâm đến việc tạo ra cơ chế quản lý tài chính nhằm tạo điều kiện cho Tập đoàn dầu khí Petronas có điều kiện tích tụ tập trung vốn. Với tư cách là cổ đông lớn nhất, Chính phủ chỉ thu cổ tức 01 lần/năm vào cuối năm, để tạo điều kiện cho Tập đoàn dầu khí Petronas có một khoảng thời gian sử dụng vốn tạm thời và không phải trả lãi. Mặt khác, Chính phủ Malaysia có chính sách quản lý ngoại hối rất thông thoáng, cho phép Tập đoàn dầu khí Petronas được sử dụng linh hoạt các loại ngoại tệ mạnh.

Quản lý tài sản và sử dụng vốn

Petronas không can thiệp vào hoạt động đầu tư và điều hành các công ty con, không thực hiện giám sát về chuyên môn mà giao quyền cho các công ty con thực hiện. Quản lý của công ty mẹ Petronas với các công ty con thông qua kiểm soát chiến lược và các mục tiêu dài hạn; đưa ra các chỉ tiêu và phân bổ chỉ tiêu cho các công ty con; phê duyệt ngân sách hàng năm. Đồng thời, thực hiện tốt việc giám sát hoạt động các công ty con thông qua các cuộc họp định kỳ (hàng tháng) để rà soát, xem xét tổng thể mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy trình thực hiện được quy định đầy đủ, rõ ràng đến từng vị trí công việc, nhà thầu và quy định đầu mối chịu trách nhiệm.

Tuy nhiên, quản lý cấp cao của Petronas có trong Hội đồng quản trị của công ty con và có ảnh hưởng trong việc chỉ đạo các công ty con. Điều này cũng hướng tới việc giảm thiểu thủ tục trong việc chỉ đạo ra quyết định mang lại tính kịp thời.

Về phân phối lợi nhuận

Petronas được hưởng lợi từ các chính sách của Nhà nước, đổi lại, Petronas phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách và hỗ trợ trực tiếp cho các dự án phát triển của Chính phủ. Ngoài ra, Petronas cũng chịu trách nhiệm hỗ trợ giá khí để phát triển kinh tế và việc làm cho người địa phương; sử dụng các công ty dịch vụ địa phương để thúc đẩy các ngành công nghiệp trong nước. Cổ tức chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nộp cho Chính phủ (từ 40 - 50%) của Petronas. Từ năm 2008 đến 2011, Petronas phải nộp cổ tức cố định là 30 tỷ RM/năm (tương đương 10 tỷ USD), ngay cả khi lợi nhuận giảm mạnh vào năm 2010. Sau đó, quy định là 30% trên thu thuần (net income), thay đổi phù hợp với kết quả kinh doanh của Petronas (thực tế giảm xuống). Phần lợi nhuận còn lại, Petronas tăng đầu tư trong nước để tăng lợi ích cho toàn nền kinh tế Malaysia.

Về cơ chế kiểm tra giám sát

Ủy ban kiểm toán (Audit Committee-AC) đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hội đồng quản trị trong việc hoàn thành trách nhiệm giám sát để đảm bảo tình trạng quản trị và tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. AC thực hiện trách nhiệm của mình thông qua kế hoạch họp trong năm theo lịch cố định chương trình nghị sự bao gồm các vấn đề thuộc phạm vi quản lý (nhưng không giới hạn) bao gồm các lĩnh vực chính như: quản lý dự án, quản lý tài sản, quản trị và quản lý tổng thể đối với các dự án và hoạt động vận hành… Ngoài ra, AC cũng xem xét và xác nhận tính toàn diện của Kế hoạch kiểm toán hàng năm, nhận biết rủi ro… thông qua việc xem xét và cân nhắc các báo cáo kiểm toán nội bộ trong đó bao gồm các ý kiến về sự phù hợp và hiệu quả quản trị, quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ để phát hiện gốc rễ của các hạn chế còn tồn tại từ đó AC đưa ra khuyến nghị thực hiện cho Tập đoàn.

Tập đoàn Temasek – Singapore

Temasek là một Tập đoàn đầu tư thuộc sở hữu nhà nước. Tính đến ngày 31/3/2023, Temasek nắm giữ một danh mục đầu tư đa dạng trị giá 382 tỷ đô la Singapore với 12 văn phòng trên 8 quốc gia trong đó có Việt Nam. Tại Singapore, Temasek nắm giữ phần lớn vốn (từ 51% -100%) của nhiều công ty, tập đoàn lớn như hãng hàng không Singapore Airlines, Tập đoàn điện lực Singapore, Tập đoàn viễn thông Singapore Singtel…

Cơ chế huy động vốn

Vốn của Temasek sẽ được tạo lập và huy động từ nhiều nguồn. Nguồn chính sẽ được lấy từ các khoản thoái vốn hàng năm của Temasek đạt trung bình khoảng 29 tỷ đô la Singapore trong 5 năm qua; Cổ tức từ các công ty góp vốn trong danh mục đầu tư trung bình là 9,4 tỷ đô la Singapore trong 5 năm qua; tiền lãi từ việc đầu tư vào các quỹ khi chúng bắt đầu đáo hạn.

Trong trường hợp huy động từ nguồn chính không đáp ứng được yêu cầu Temasek sẽ huy động vốn thêm từ nguồn phụ bao gồm: Phát hành Trái phiếu Temasek; Giấy thương mại châu Âu của Temasek (ECP); Vay ngân hàng; Huy động vốn từ cổ đông. Cổ đông duy nhất của Temasek, Bộ trưởng Bộ Tài chính, có thể đầu tư vào cổ phần của Temasek như một khoản đầu tư của cổ đông thông thường khác chứ không phải vì mục tiêu quản lý.

Cơ chế quản lý tài sản và sử dụng vốn

Các quyết định đầu tư, kinh doanh hay thương mại của Temasek thuộc quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản trị và ban điều hành. Tổng thống và Chính phủ Singapore không can thiệp, thay vào đó yêu cầu Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về hiệu suất tổng thể bằng cách đánh giá lợi nhuận dài hạn của Temasek cũng như chịu trách nhiệm trước Tổng thống về các hoạt động thoái đầu tư và phải được căn cứ theo giá thị trường.

Với các công ty con, Temasek yêu cầu hội đồng quản trị và ban quản lý chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty họ thông qua việc xây dựng chiến lược và tuân thủ mạnh mẽ quy trình và hệ thống quản trị công ty cũng như các quy tắc đạo đức và ứng xử. Temasek theo sát sự phát triển của ngành có tác động đến các công ty trong danh mục đầu tư và theo dõi hiệu quả hoạt động của chúng. Temasek thường xuyên tương tác với hội đồng quản trị và ban quản lý của các công ty để hiểu rõ hơn về các chiến lược và phản ứng của họ trước sự thay đổi của môi trường hoạt động cũng như các xu hướng dài hạn.

Cơ chế phân phối lợi nhuận

Hàng năm, Hội đồng quản trị Temasek gửi đề xuất của mình về cổ tức tới chủ sở hữu để xem xét tại cuộc họp thường niên. Cổ tức do Hội đồng quản trị đề xuất có tính toán, cân nhắc để cân đối giữa đóng góp cho chủ sở hữu và tái đầu tư cho tương lai.

Từ năm 2000 đến năm 2015, Temasek nằm trong khuôn khổ chi tiêu NII của Chính phủ, theo đó, Chính phủ Singapore có thể sử dụng tới 50% cổ tức của Temasek để chi tiêu ngân sách. Từ 2016, Temasek được đưa vào khung NIR, Chính phủ Singapore có thể chi tới 50% lợi nhuận dài hạn dự kiến của Temasek, đã trừ đi lạm phát.

Cơ chế giám sát tài chính

Trong Tập đoàn, Ủy ban kiểm toán (AC) hỗ trợ Hội đồng quản trị trong các trách nhiệm giám sát của mình bằng cách xem xét - hệ thống kiểm soát nội bộ, các quy trình được sử dụng để báo cáo tài chính, kiểm toán và giám sát việc tuân thủ luật pháp và quy định. AC cũng xem xét phạm vi và kết quả của kiểm toán bên ngoài, và tính độc lập của kiểm toán viên bên ngoài. Thành viên của AC chỉ bao gồm các giám đốc độc lập.

AC được hỗ trợ bởi Kiểm toán nội bộ (IA). Để đảm bảo tính độc lập của mình, IA báo cáo theo chức năng cho AC và báo cáo về mặt hành chính cho văn phòng của Giám đốc điều hành của Temasek Holdings. IA có quyền truy cập đầy đủ và không hạn chế vào tất cả các hồ sơ, tài sản và nhân sự để thực hiện hiệu quả các chức năng của mình. IA thực hiện đánh giá theo kế hoạch các quy trình kiểm soát chính cho tất cả các văn phòng. IA cũng có thể thực hiện các đánh giá đặc biệt theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, AC hoặc quản lý cấp cao của tập đoàn. Biên bản các cuộc họp AC được chuyển đến Hội đồng quản trị.

Trong hoạt động, AC cũng có các phiên riêng biệt, không có quản lý, với kiểm toán viên bên ngoài và với IA.

Kinh nghiệm cho các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam

So với sự xuất hiện của các tập đoàn kinh tế trên thế giới, ở Việt Nam, mô hình tập đoàn có thể coi là còn khá non trẻ. Sự vận hành và phát triển các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam gặp phải rất nhiều vấn đề, nhất là trong cơ chế quản lý tài chính. Thành công của các tập đoàn kinh tế trên thế giới trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong việc xây dựng cơ chế quản lý tài chính nói riêng là những bài học quý báu cho các tập đoàn kinh tế Việt Nam trong việc xây dựng cơ chế quản lý tài chính sao cho phù hợp với tình hình thực tế của mỗi tập đoàn. Một số kinh nghiệm có thể rút ra với các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, đó là:

Thứ nhất, sự chủ động trong cơ chế quản lý đặc biệt cơ chế quản lý tài chính của các tập đoàn kinh tế nhưng vẫn có sự kiểm soát cần thiết nhất định đủ để định hướng các công ty thành viên theo chủ trương của tập đoàn là một kinh nghiệm rất thiết thực cho các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Việc tạo điều kiện để các công ty thành viên phát huy hết khả năng, ít phụ thuộc vào công ty mẹ đang thực sự là xu hướng của các tập đoàn trên thế giới.

Thứ hai, trong cơ chế quản lý tài sản và sử dụng vốn, các tập đoàn cần thận trọng với kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực vì đó không phải là bản chất của tập đoàn mà chỉ như là phương thức kinh doanh của các tập đoàn gắn với những điều kiện nhất định.

Thứ ba, việc xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát cùng bộ tiêu chí kiểm tra giám sát phù hợp với mục tiêu, linh hoạt theo giai đoạn, thành lập các ủy ban kiểm toán như một phần quan trọng không thể thiếu trong tập đoàn, cũng như xác định đây là một công việc quan trọng giúp cho việc quản lý của Hội đồng quản trị được thuận lợi, quy củ, đầy đủ, kịp thời trong quá trình điều hành kinh doanh của các tập đoàn kinh tế.

Thứ tư, trình độ của đội ngũ lãnh đạo, quản lý: Xuất phát từ việc kinh doanh đa ngành đa nghề không phải là bản chất mà là phương thức kinh doanh do tập đoàn lựa chọn và có thể nói nó cũng là một lợi thế mà tập đoàn có thể làm hơn so với các doanh nghiệp thông thường khác. Tuy nhiên để làm tốt được việc đó thì tập đoàn phải có được một đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao phải có phẩm chất đạo đức, có năng lực quản trị, năng động, tinh thần đổi mới, sáng tạo, dám làm, dám chịu trách nhiệm, hành động mạnh mẽ, quyết liệt.

Kết luận

Nghiên cứu kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính của các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới là một việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của các tập đoàn kinh tế tại Việt Nam. Thông qua những kinh nghiệm của các tập đoàn này, các tập đoàn của Việt Nam sẽ rút ra cho mình những bài học về việc xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý tài chính sao cho phù hợp nhất với tình hình sản xuất kinh doanh trong môi trường Việt Nam ngày càng tiến sâu vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Tài liệu tham khảo:

  1. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14;
  2. Nguyễn Hữu Quỳnh (1998), Đại từ điển kinh tế thị trường, Nxb Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa;
  3. Petronas, Annual report 2017-2022, Available: https://www.petronas.com;
  4. https://www.temasek.com.sg;
  5. Temasek Holdings, Frequently asked questions about Temasek Holdings, Tài liệu hội thảo tại Hà Nội năm 2008 do Đại diện Temasek Holdings tại Việt Nam cung cấp;
  6. Mike Wright et al. (2013), The Oxford Handbook of Corporate Governance, Oxford University Press, ISBN 978-0-19-964200-7.
 
Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 3/2024