Một số điểm mới về khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt


Từ ngày 20/3/2019, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu; Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế TTĐB bán ra... Việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt của các doanh nghiệp được phép sản xuất, pha chế xăng sinh học cũng được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính…

Đây là những điểm mới về khấu trừ thuế TTĐB, các quy định này được ban hành cụ thể tại Nghị định số 14/2019/NĐ-CP. Nghị định số 14/2019/NĐ-CP được Chính phủ ký ban hành ngày 01/02/2019. Trong đó, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TTĐB và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TTĐB. Cụ thể, Nghị định sửa đổi bổ sung nhiều quy định mới về khấu trừ thuế TTĐB và có tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.

Một số điểm mới về khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt

Nghị định số 14/2019/NĐ-CP nêu rõ, người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu (bao gồm cả số thuế TTĐB đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế), hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế TTĐB phải nộp.

Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Phần chênh lệch không được khấu trừ giữa số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu với số thuế TTĐB bán ra trong nước, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Riêng đối với mặt hàng  xăng sinh học, để khuyến khích sử dụng nhiên liệu sinh học  góp phần bảo vệ môi trường, tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật  thuế TTĐB số 70/2014/QH13, trong đó, quy định thuế suất thuế TTĐB đối với mặt hàng xăng như sau: xăng 10%; xăng E5 8%; xăng E10 7%.

Nguyên liệu để sản xuất xăng E5 bao gồm xăng RON92 (chiếm 95%) và ethanol (chiếm 5%). Khi doanh nghiệp (DN) nhập khẩu nguyên liệu đầu vào (xăng RON92 hay xăng khoáng) cơ quan hải quan ấn định thu 10% thuế TTĐB. Sau khi sản xuất ra xăng sinh học E5, hoặc E10 thì số thuế TTĐB phải đóng chỉ là 7-8%, nên tồn tại một khoản tiền thuế TTĐB mà doanh nghiệp đã đóng chưa được khấu trừ (2-3%).

Chính vì vậy, để khuyến khích sử dụng xăng sinh học thông qua giá bán và tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh, Bộ Tài chính đã đề nghị bổ sung quy định hoàn thuế TTĐB. Đối với trường hợp số thuế TTĐB chưa khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học, sau khi bù trừ với số thuế TTĐB phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác hoặc bù trừ giữa các loại thuế với nhau thì được hoàn thuế TTĐB.

Cụ thể, Nghị định số 14/2019/NĐ-CP quy định  đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học. Đối  với  các  doanh  nghiệp được phép sản xuất, pha chế xăng sinh học, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ  thuế  TTĐB được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học (bao gồm cả số thuế chưa được khấu trừ hết phát sinh kể từ kỳ khai thuế tháng 1/2016) được bù trừ với số thuế TTĐB phải nộp của hàng hóa, dịch  vụ khác phát sinh trong kỳ. Trường hợp sau khi bù trừ, còn số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo hoặc hoàn trả.

Ngoài ra, Nghị định số 14/2019/NĐ-CP cũng bổ sung quy định trường hợp tàu bay  không  vận chuyển hành khách phải chịu thuế TTĐB. Theo đó, trường hợp tàu bay, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch; Tàu bay không sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng thì phải chịu thuế TTĐB theo quy định của Luật Thuế TTĐB và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều kiện khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB, thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu. Đối  với  trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:

- Hợp đồng mua bán hàng hoá, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do  cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).

- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

- Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hoá đơn giá trị gia tăng khi mua  hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB; trong đó:

Giá tính thuế TTĐB = Giá mua chưa có thuế GTGT(thể hiện trên hóa đơn GTGT) - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)/(1 + Thuế suất thuế TTĐB)

Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB và số thuế TTĐB phải nộp được xác định theo công thức sau:

Số thuế TTĐB phải nộp = Số thuế TTĐB của hàng hoá chịu thuế TTĐB được bán ra trong kỳ - Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hoá được bán ra trong kỳ

Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm.