Sản xuất công nghiệp Quý I/2016
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Ba ước tính tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 4,5% (riêng khai thác dầu thô giảm 6,4%); công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,8%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,2%; cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 9,5%.
Tính chung quý I năm nay, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng của cùng kỳ năm 2015. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 7,9%, đóng góp 5,6 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 13,1%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 9,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 1,2%, làm giảm 0,3 điểm phần trăm mức tăng chung. Xét theo công dụng sản phẩm công nghiệp, chỉ số sản xuất của sản phẩm trung gian dùng cho quá trình sản xuất tiếp theo tăng 6% so với cùng kỳ năm trước; sản phẩm dùng cho tích lũy và tiêu dùng cuối cùng tăng 6,5%; sản phẩm là tư liệu sản xuất tăng 8,8% (công cụ sản xuất tăng 5,9%; nguyên vật liệu xây dựng tăng 9,4%); sản phẩm tiêu dùng của dân cư tăng 5,4%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất quý I tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 23,1%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 14,8%; sản xuất và phân phối điện tăng 13,1%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 12,5%; dệt tăng 12%; sản xuất đồ uống tăng 10,9%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 10,2%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plasstic tăng 10,2%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 9,4%; sản xuất xe có động cơ tăng 8,6%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 8,3%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 6,1%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 5,8%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 3,4%; khai thác than tăng 0,9%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 1,9%; sản xuất thiết bị điện giảm 3%.
Trong quý I năm nay, một số sản phẩm có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm 2015: Ti vi tăng 43,1%; thép thanh, thép góc tăng 32,2%; thép cán tăng 23,7%; ô tô tăng 22,3%; sữa bột tăng 19,9%; thức ăn cho gia súc tăng 16,7%; khí hóa lỏng tăng 16%; điện sản xuất tăng 14%; sắt thép thô tăng 13,7%. Một số sản phẩm tăng khá: Bia các loại tăng 11,9%; xi măng tăng 11%; bột ngọt tăng 8,9%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ: Thủy hải sản chế biến và quần áo mặc thường cùng tăng 5,3%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 4,1%; than đá tăng 1%; giày, dép da và dầu mỏ thô khai thác cùng giảm 3,7%; đường kính giảm 3,9%; xe máy giảm 3,9%; thuốc lá giảm 5,3%; vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo giảm 6,3%; điện thoại di động giảm 17,6%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Quảng Nam tăng 36,6%; Thái Nguyên tăng 30,3%; Hải Phòng tăng 14,5%; Cần Thơ tăng 11,5%; Hải Dương tăng 9,6%; Hà Nội tăng 8,7%; Đà Nẵng tăng 8,2%; Đồng Nai tăng 8%; Bình Dương tăng 7,1%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 5,7%; Quảng Ninh tăng 4,4%; Vĩnh Phúc tăng 3,7%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 3,4%; Quảng Ngãi tăng 1,1%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02/2016 giảm 24,1% so với tháng trước và tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 2 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2015: Dệt tăng 43,4%; sản xuất kim loại tăng 24,5%; sản xuất đồ uống tăng 15,6%; sản xuất thiết bị điện tăng 14,6%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 13,3%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 12,6%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng khá: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 10,7%; sản xuất xe có động cơ tăng 10,3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 9,4%.
Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 6,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 5,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 4,3%; sản xuất trang phục tăng 3,9%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 2,4%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 2,1%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 0,1%; sản xuất thuốc lá giảm 3,5%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 19,2%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/3/2016 tăng 8,7% so với cùng thời điểm năm 2015, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 3,8%; sản xuất thiết bị điện giảm 4%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 4,8%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 13,5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 15,6%; sản xuất kim loại giảm 16,8%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 52,2%; sản xuất thuốc lá giảm 57,9%.
Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 83,1%; sản xuất đồ uống tăng 56,6%; sản xuất xe có động cơ tăng 46,6%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 22,9%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 22,8%; sản xuất trang phục tăng 21,3%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân hai tháng đầu năm là 78,2%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao gồm: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 138,3%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 113%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 108,9%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/3/2016 tăng 5,9% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 1,4%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,1% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 8%. Tại thời điểm trên, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,4% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 6,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 0,3%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,8%.
Lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/3/2016 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyên tăng 35,9%; Vĩnh Phúc tăng 15,4%; Đồng Nai tăng 8,1%; Bình Dương tăng 7%; Quảng Nam tăng 6,9%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 4,3%; Đà Nẵng tăng 4,2%; Quảng Ninh tăng 4%; Hải Dương tăng 3,3%; Hải Phòng tăng 3,1%; Cần Thơ tăng 1,8%; Hà Nội tăng 1%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,6%; Quảng Ngãi tăng 0,3%; Bắc Ninh giảm 2%.