Sản xuất công nghiệp tháng 1/2016

Theo gso.gov.vn

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 01/2016 ước tính tăng5,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 8,2%,đóng góp 5,8 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 13,2%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 9,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 4,2%, làm giảm 0,9 điểm phần trăm mức tăng chung.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất trong tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng 15,9%; sản xuất đồ uống tăng 15%; sản xuất kim loại tăng 14,1%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 13,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 13,2%; dệt tăng 12,1%.

Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất trang phục tăng 11,2%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 10,4%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic và sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu cùng tăng 9,7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 9,4%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất thuốc lá tăng 3,6%; khai thác than cứng và than non tăng 1,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 1,2%; sản xuất thiết bị điện giảm 2%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 6,2%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng Một năm nay ước tính tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Ô tô tăng 39,9%; ti vi tăng 26,2%; thép thanh, thép góc tăng 21,3%; thức ăn cho gia súc tăng 18,4%; sữa tươi tăng 18,1%; phân hỗn hợp (NPK) tăng 17,1%; thép cán tăng 16,4%; thức ăn cho thủy sản tăng 15,8%; sữa bột tăng 15,7%; bia các loại tăng 15%.

Một số sản phẩm tăng khá: Điện sản xuất tăng 13,8%; thủy hải sản chế biến tăng 11,3%; nước máy thương phẩm tăng 10,3%; xi măng tăng 9,9%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 9,7%; quần áo mặc thường tăng 9,2%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Giày dép da tăng 4,5%; than đá tăng 0,1%; xe máy giảm 1,3%; phân urê giảm 3%; sắt, thép thô giảm 7,1%; dầu thô khai thác giảm 8,5%; điện thoại di động giảm 11,4%; đường kính giảm 12,7%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2016 so với cùng kỳ năm trướccủa một số địa phươngcó quy mô công nghiệp lớnnhư sau: Quảng Namtăng 59%; Thái Nguyên tăng 20,6%; Hải Phòng tăng 15,7%; Hà Nội tăng 14,4%;Hải Dương tăng 9,5%; Đà Nẵng tăng 9,4%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 8,2%; Đồng Nai tăng 8,2%;Bình Dương tăng 8%; Vĩnh Phúc tăng 7,6%; Cần Thơ tăng 5,9%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 5,4%; Quảng Ninh tăng 3,4%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2015 tăng 8,5% so với tháng trướctăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2015, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,4% so với năm 2014, trong đó các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 46,2%;sản xuất xe có động cơ tăng25,7%; sản xuất kim loại tăng 21,1%.

Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng khá: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 12,8%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 9,6%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 9,1%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8,1%.Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 6,7%; sản xuất đồ uống tăng 5,4%; sản xuất trang phục tăng 3,8%; sản xuất thuốc látăng3,7%;sản phẩm từ cao su và plastic tăng3,6%; dệt tăng 2,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 1,6%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 2,7%.

Chỉsố tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạotại thời điểm 01/01/2016tăng 9,2% so với cùng thời điểm năm 2015, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ kim loạiđúc sẵntăng 1,8%; sản xuấtkim loại giảm0,7%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất giảm8,6%;sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 11,9%;sản xuất giấy và sản phẩm từ giấygiảm17,3%;sản xuất thuốc lá giảm59,1%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 62%.

Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất đồ uống tăng 95,7%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 89,5%;sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 26,8%; sản xuấtthiết bịđiện và sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic cùng tăng 26,3%; sản xuất xe có động cơ tăng 24,3%.

Sốlao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2016 tăng 5,8% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,7%;doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,1%;doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 8,7%. Tại thời điểm trên,sốlao độngđang làm việctrong các doanh nghiệpngànhkhai khoáng giảm 0,5% so với cùng thời điểm năm trước;ngànhcông nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,4%;ngànhsản xuất, phân phối điện giảm 0,2%;ngànhcung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,8%.

Laođộng của các doanh nghiệpcông nghiệptại thời điểm 01/01/2016 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyêntăng 36%; Vĩnh Phúc tăng 15,7%; Quảng Nam tăng 12,8%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 10,6%; Bình Dương tăng 7,1%; Đồng Nai tăng 6,6%; Đà Nẵngtăng 5,9%; Hải Dương tăng 5,7%; Quảng Ninh tăng 2,4%; Quảng Ngãi tăng 2%;Cần Thơ tăng 1%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,3%; Hải Phòng tăng 0,3%.