Sẽ xây mới 500.000 m3 kho chứa xăng dầu phục vụ dự trữ quốc gia

Anh Minh

Theo Quyết định số 861/QĐ-TTg, trong giai đoạn 2021 - 2030 sẽ xây dựng mới 500.000 m3 kho chứa xăng, dầu phục vụ dự trữ quốc gia; Xây mới 1 - 2 kho dự trữ dầu thô tại khu vực gần các Nhà máy lọc dầu (Dung Quất, Nghi Sơn, Long Sơn) với tổng công suất 1 - 2 triệu tấn dầu thô...

Hạ tầng dự trữ quốc gia đảm bảo hạ tầng phục vụ dự trữ quốc gia với sức chứa từ 500 - 1.000 nghìn m3 sản phẩm xăng dầu và 1.000 - 2.000 nghìn tấn dầu thô trong giai đoạn 2021 - 2030.
Hạ tầng dự trữ quốc gia đảm bảo hạ tầng phục vụ dự trữ quốc gia với sức chứa từ 500 - 1.000 nghìn m3 sản phẩm xăng dầu và 1.000 - 2.000 nghìn tấn dầu thô trong giai đoạn 2021 - 2030.

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 861/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Quy hoạch xác định mục tiêu tổng quát là phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia bao gồm dự trữ chiến lược (dự trữ quốc gia); dự trữ sản xuất, dự trữ thương mại, vận tải, lưu thông phân phối, đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, môi trường, đảm bảo dự trữ, cung ứng đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.

Đảm bảo sức chứa dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu cả nước đạt 75 - 80 ngày nhập ròng, phấn đấu đạt 90 ngày nhập ròng; đảm bảo sức chứa dự trữ khí đốt đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và khí nguyên liệu cho các ngành năng lượng và công nghiệp.

Hạ tầng dữ trữ xăng dầu gồm hạ tầng dự trữ sản xuất và hạ tầng dự trữ thương mại. Đối với hạ tầng dự trữ sản xuất, Quy hoạch xác định, đảm bảo hạ tầng dự trữ dầu thô, nguyên liệu và sản phẩm theo thiết kế các nhà máy sản xuất và chế biến xăng dầu hoạt động ổn định, đáp ứng tối thiểu 20 ngày nhập ròng trong giai đoạn 2021 - 2030, đến 25 ngày nhập ròng giai đoạn sau năm 2030.

Hạ tầng dự trữ thương mại đảm bảo hạ tầng dự trữ thương mại ổn định nhu cầu thị trường trong nước với sức chứa tăng thêm từ 2.500 - 3.500 nghìn m3 trong giai đoạn 2021 - 2030, đạt sức chứa tới 10.500 nghìn m3 giai đoạn sau năm 2030, đáp ứng 30 - 35 ngày nhập ròng.

Hạ tầng dự trữ quốc gia đảm bảo hạ tầng phục vụ dự trữ quốc gia với sức chứa từ 500 - 1.000 nghìn m3 sản phẩm xăng dầu và 1.000 - 2.000 nghìn tấn dầu thô, đáp ứng 15 - 20 ngày nhập ròng trong giai đoạn 2021 - 2030; đảm bảo sức chứa từ 500 - 800 nghìn m3 sản phẩm xăng dầu và 2.000 - 3.000 nghìn tấn dầu thô, đáp ứng 25 - 30 ngày nhập ròng trong giai đoạn sau năm 2030.

Đối với hạ tầng dự trữ khí đốt, đảm bảo hạ tầng dự trữ đối với LPG sức chứa tới 800 nghìn tấn giai đoạn 2021 - 2030 và tới 900 nghìn tấn giai đoạn sau năm 2030. Đảm bảo hạ tầng dự trữ LNG đủ năng lực nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường, góp phần đảm bảo cung cấp nhu cầu khí nguyên liệu cho năng lượng và các ngành công nghiệp với công suất kho tới 20 triệu tấn/năm giai đoạn 2021 - 2030 và tới 40 triệu tấn/năm giai đoạn sau năm 2030.

Phát triển hạ tầng cung ứng xăng dầu, khí đốt đáp ứng nhu cầu vận tải bằng đường ống từ nguồn cung ứng (nhà máy lọc dầu, kho đầu mối xăng dầu, trạm phân phối LPG và kho LNG nhập khẩu) tới các trung tâm, hộ tiêu thụ công nghiệp và dân dụng.

Bên cạnh các nội dung trên, Quy hoạch nêu rõ định hướng phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu theo các nội dung:

- Xây dựng hệ thống dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu phân bố tương ứng với nhu cầu sản xuất và tiêu thụ xăng dầu của các vùng, các địa phương; tối ưu về chi phí đầu tư, quản lý và vận hành.

- Phát triển hạ tầng dự trữ dầu thô, nguyên liệu đảm bảo ổn định sản xuất. Quy mô, tiến độ đầu tư phù hợp với công suất thiết kế và kế hoạch sản xuất.

- Phát triển mới hệ thống dự trữ xăng dầu quy mô phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của từng vùng, địa phương theo từng giai đoạn tại các khu vực có lợi thế về cảng biển nước sâu và thuận lợi về kết nối với hệ thống cung ứng, đáp ứng nhu cầu dự trữ thương mại và dự trữ quốc gia.

- Cải tạo, nâng cấp và thay mới hệ thống tuyến ống xăng dầu hiện có, đầu tư mới và hiện đại hóa phương tiện vận tải xăng dầu (các phương tiện vận tải đường biển, đường sông, đường bộ, đường sắt).

- Đầu tư chiều sâu, nâng cấp hệ thống công nghệ của hệ thống kho và đường ống theo hướng tự động hóa. Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào pha chế xăng dầu, sử dụng nhiên liệu sạch, nâng cao mức độ an toàn phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, khai thác kho.

- Phát triển đồng bộ phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải đường bộ theo hướng hiện đại phù hợp với hạ tầng giao thông, đảm bảo an toàn, hiệu quả...

Ngoài các nội dung trên, về phuơng án phát triển hạ tầng dự trữ sản xuất giai đoạn 2021 – 2030 sẽ xây dựng hệ thống kho dự trữ tại các nhà máy sản xuất và chế biến xăng dầu theo công suất thiết kế, đáp ứng 15 ngày nguyên liệu và 10 ngày sản phẩm.

Về hạ tầng dự trữ quốc gia, Quy hoạch nêu rõ: Xây mới 500.000 m3 kho chứa xăng dầu phục vụ dự trữ quốc gia. Xây mới 1 - 2 kho dự trữ dầu thô tại khu vực gần các Nhà máy lọc dầu (Dung Quất, Nghi Sơn, Long Sơn) với tổng công suất 1-2 triệu tấn dầu thô.