Thị trường hàng hóa – dịch vụ tháng 10/2016
KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU THÁNG 10 VÀ 10 THÁNG ĐẦU NĂM 2016 |
|||
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
Tổng kim ngạch nhập khẩu |
Xuất siêu |
Tháng 10/2016 |
15,50 tỷ USD |
15,70 tỷ USD |
|
Tăng/giảm so với tháng trước |
+ 0,5% |
+ 7,9% |
|
10 tháng đầu năm 2016 |
144,1 tỷ USD |
140,6 tỷ USD |
3,52 tỷ USD |
Tăng/giảm so với cùng kỳ năm 2015 |
+ 7,2% |
+ 2,1% |
|
Nguồn: Tổng cục thống kê |
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 10/2016
Tháng 10/2016, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,83% so với tháng 9/2016 (Hình 1). Đây là mức tăng cao nhất so với các tháng đầu năm 2016 (CPI tháng 1/2016 ổn định, tháng 2/2016 tăng 0,42%, tháng 3/2016 tăng 0,57%, tháng 4/2016 tăng 0,33%, tháng 5/2016 tăng 0,54%, tháng 6/2016 tăng 0,46%, tháng 7/2016 tăng 0,13%, tháng 8/2016 tăng 0,1%, tháng 9/2016 tăng 0,54%) và là mức tăng tương đối cao so với mức tăng CPI của tháng 10 trong những năm gần đây.
Theo cơ cấu nhóm hàng, CPI tháng 10/2016 tăng ở 09/11 nhóm với mức tăng như sau: Thuốc và dịch vụ y tế tăng 10,07%; Giao thông tăng 2,02%; Giáo dục tăng 0,61%; Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,31%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống và nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác cùng tăng 0,17%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,06%; May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,05%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,04%. Có 02/11 nhóm hàng có CPI giảm là nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,02%; Bưu chính viễn thông giảm 0,12% (Hình 2).
Một số chỉ tiêu chủ yếu 10 tháng đầu năm 2016 (tăng/giảm) so với năm 2015 (%) |
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp |
+7,2 |
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng |
+9,3 |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
+7,2 |
Tổng kim ngạch nhập khẩu |
+2,1 |
Khách quốc tế đến Việt Nam |
+25,4 |
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước |
+13,4 |
Chỉ số giá tiêu dùng 10 tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm 2015 |
+2,27 |
Lạm phát cơ bản 10 tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm 2015 |
+1,82 |
Nguồn: Tổng cục thống kê |
1. Lúa gạo
- Tại miền Bắc: Giá thóc, gạo tẻ thường tháng 10/2016 diễn biến ổn định so với tháng 9/2016. Giá thóc tẻ thường dao động phổ biến ở mức 6.500-7.500 đồng/kg; giá một số loại thóc chất lượng cao hơn phổ biến ở mức 8.000-9.500 đồng/kg; giá gạo tẻ thường dao động phổ biến ở mức 8.500-14.000 đồng/kg.
- Tại miền Nam: Giá thóc gạo tẻ thường tháng 10 có xu hướng tăng nhẹ so với tháng trước. Cụ thể, giá thóc tại kho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long loại thường dao động từ 4.750 - 5.000 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì giao tại mạn tàu khoảng 7.350-7.450 đồng/kg; gạo 25% tấm ổn định ở mức 7.050-7.150 đồng/kg.
2. Thực phẩm tươi sống
- Tại miền Bắc: Tháng 10/2016, thịt lợn hơi giá phổ biến khoảng 42.000 - 46.000 đồng/kg, giảm 3.000 - 4.000 đồng/kg; thịt mông sấn giá phổ biến khoảng 85.000-95.000 đồng/kg, giảm 5.000 đồng/kg; thịt bò thăn giá bán ổn định phổ biến khoảng 260.000-275.000 đồng/kg; thịt gà ta làm sẵn có kiểm dịch giá phổ biến ở mức 100.000-120.000 đồng/kg, giảm từ 3.000- 10.000 đồng/kg; thịt gà công nghiệp làm sẵn ở mức 50.000-60.000 đồng/kg.
- Tại miền Nam: Tháng 10/2016, thịt lợn hơi giá phổ biến khoảng 39.000 - 42.500 đồng/kg, giảm từ 2.500 - 3.000 đồng/kg; thịt lợn mông sấn giá phổ biến khoảng 80.000-90.000 đồng/kg. Thịt bò thăn giá phổ biến khoảng 260.000-275.000 đồng/kg. Thịt gà ta làm sẵn có kiểm dịch giá phổ biến ở mức 115.000-125.000 đồng/kg; thịt gà công nghiệp làm sẵn ở mức 57.000-60.000 đồng/kg.
3. Giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi
Giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi tháng 10/2016 ổn định so với tháng 9/2016. Trong tháng 10/2016, có 20 sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi mới đã được công bố giá tối đa và giá kê khai. Tính từ ngày 01/6/2016 đến ngày 31/10/2016, đã có 908 sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi được công bố giá tối đa, giá đăng ký, kê khai giá trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính và Sở Tài chính các địa phương.
4. Phân bón urê
Trong tháng 10/2016, giá bán lẻ phân bón tại các địa phương có xu hướng ổn định, do ảnh hưởng của mưa lũ tại các tỉnh miền Trung và miền Nam. Cụ thể, tại miền Bắc, mức giá phổ biến khoảng 7.000-7.400 đồng/kg; tại miền Nam, mức giá phổ biến khoảng 7.000-7.200 đồng/kg.
5. Thức ăn chăn nuôi
Tháng 10/2016, giá các loại nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có xu hướng tăng/giảm khác nhau giữa các mặt hàng. Cụ thể, giá ngô, sắn lát, methionine giảm ở mức 2,3-5,7%; trong khi giá bột cá, cám gạo và lysine tăng ở mức 1,8 - 4,5%; riêng giá khô đầu đậu tương ổn định. Hiện giá thức ăn hỗn hợp ổn định so với tháng trước, cụ thể: giá thức ăn cho gà thịt ở mức 9.500-9.700 đồng/kg; giá thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt ở mức 8.700 đồng/kg.
6. Nguyên vật liệu xây dựng
- Giá bán lẻ xi măng trong tháng 10/2016 cơ bản ổn định so với tháng 9/2016; tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung hiện phổ biến từ 1.050.000-1.550.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam phổ biến từ 1.460.000-1.850.000 đồng/tấn.
- Giá bán lẻ thép xây dựng tháng 10/2016 biến động giảm so với cuối tháng 9/2016. Cụ thể: Tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động phổ biến ở mức 11.500 - 13.850 đồng/kg; tại các tỉnh miền Nam dao động phổ biến ở mức 11.600 - 14.000 đồng/kg.
7. Khí hóa lỏng – LPG
Giá bán lẻ khí hóa lỏng - LPG trong tháng 10/2016 tại TP. Hồ Chí Minh (Giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng) 275.000 đồng/bình 12kg, tăng khoảng 15.000 đồng/bình 12kg so với với tháng trước; tại Hà Nội (Giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng) khoảng 294.000 đồng/bình12 kg (tăng 15.000 đồng/bình 12kg).