Tiếp tục giải đáp vướng mắc về hoàn thuế
Để tạo điều kiện cho hoạt động của các đơn vị, DN trong việc hoàn thuế đối với nguyên liệu, hàng hóa XNK, Tổng cục Hải quan đã chủ động giải đáp nhiều vướng mắc liên quan đến vấn đề này.
Chi cục Thuế Nha Trang thắc mắc thủ tục hoàn thuế đối với nguyên liệu nhập kinh doanh A11, A12 cung ứng để sản xuất hàng hóa rồi XK sản phẩm ra nước ngoài.
Về vấn đề này theo Tổng cục Hải quan, hiện nay, trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa NK để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa XK và đã XK sản phẩm thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 19 Luật Thuế XNK.
Tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định các cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế đối với trường hợp này là:
“a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa XK có cơ sở sản xuất hàng hóa XK trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK;
b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế XK;
c) Sản phẩm XK được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất XK;
d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác NK hàng hóa, XK sản phẩm.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm XK được sản xuất từ hàng hóa NK trước đây”.
Cũng tại Khoản 5 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về hồ sơ hoàn thuế gồm:
“a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa NK theo Mẫu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 1 bản chính;
b) Chứng từ thanh toán hàng hóa XK, NK đối với trường hợp đã thanh toán: 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
c) Hợp đồng XK, NK và hóa đơn theo hợp đồng XK, NK đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác XK, NK nếu là hình thức XK, NK ủy thác: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan hàng XK các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
d) Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK (theo Mẫu số 10 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định).
Số tiền thuế NK của nguyên liệu, vật tư, linh kiện được hoàn thuế phải tương ứng với lượng, chủng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế đã XK;
đ) Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài (đối với trường hợp NK nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hóa XK theo hợp đồng gia công với nước ngoài): nộp 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
e) Tài liệu chứng minh có cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa: 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan".
Khoản 6 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp hàng hóa thuộc diện hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế XK, thuế NK, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế.
Nhiều đơn vị hải quan địa phương đề xuất cho phép hoàn thuế GTGT nộp nhầm, nộp thừa đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế đủ điều kiện theo quy định tại Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Đồng thời, các trường hợp cục thuế địa phương đã khấu trừ, hoàn thuế cho DN thì không yêu cầu DN nộp lại cho cục thuế địa phương rồi làm thủ tục hoàn tại cơ quan Hải quan.
Liên quan đến đề xuất này, Tổng cục Hải quan cho biết, trên cơ sở ý kiến của các đơn vị liên quan, ngày 21/11/2017, Tổng cục Hải quan đã trình Bộ Tài chính xử lý các vướng mắc này theo hướng:
Đối với các tờ khai hàng hóa NK để sản xuất XK (tờ khai XK sản phẩm từ ngày 1/4/2015 đến trước ngày 1/7/2016) người nộp thuế đã nộp thuế GTGT cho cơ quan Hải quan nhưng chưa được cơ quan Thuế hoàn (hoặc đã nộp NSNN số tiền thuế thu hồi theo quyết định truy thu của cơ quan Thuế) thì cơ quan Hải quan thực hiện hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế GTGT cho cơ quan Hải quan đối với hàng hóa NK để sản xuất XK, tờ khai XK sản phẩm từ ngày 1/4/2015 đến trước ngày 1/7/2016, số tiền thuế GTGT đã được cơ quan Thuế hoàn thì cơ quan Thuế không thực hiện thu hồi số tiền thuế GTGT đã hoàn.
Trường hợp người nộp thuế đã kê khai thuế GTGT với cơ quan Thuế nhưng chưa được hoàn thì cơ quan Thuế hướng dẫn người nộp thuế thực hiện kê khai điều chỉnh lại số thuế GTGT và không tính tiền chậm nộp trong trường hợp kê khai điều chỉnh giảm với cơ quan Thuế số thuế GTGT đầu vào đã nộp tại khâu NK. Người nộp thuế chủ động rà soát số thuế GTGT của hàng hóa NK để sản xuất XK đã kê khai thuế GTGT đầu vào khâu NK với cơ quan Thuế, số thuế GTGT đã được cơ quan thuế ban hành quyết định hoàn thuế, số thuế GTGT đã nộp theo quyết định thu hồi hoàn của cơ quan Thuế, tổng hợp chi tiết đề nghị cơ quan Hải quan hoàn thuế GTGT theo trường hợp hoàn nộp thừa thuế GTGT tại khâu NK.
Cơ quan Hải quan nơi người nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan phối hợp với người nộp thuế để xác định chi tiết theo từng tờ khai NK về số tiền thuế GTGT đã nộp cho cơ quan Hải quan; số tiền thuế GTGT đã được cơ quan Thuế hoàn, số tiền thuế GTGT còn lại chưa được hoàn; số tiền thuế GTGT đề nghị cơ quan Hải quan tiếp tục hoàn.
Trong đó, đối với các tờ khai XK phát sinh từ ngày 1/7/2016 trở đi, việc xử lý thuế GTGT đối với hàng hóa NK sau đó XK (bao gồm cả hàng hóa NK để sản xuất XK) Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn thực hiện riêng.
Một số DN nêu vướng mắc về hoàn thuế nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK trong quá trình thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Các DN đề nghị xem xét hoàn thuế NK để đảm bảo quyền lợi của DN, phù hợp với thực tế hiện nay.
Về vấn đề DN đề nghị, trước mắt, Tổng cục Hải quan đã có các công văn số 4846/TCHQ-TXNK ngày 20/7/2017, 3258/TXNK-CST ngày 29//2017, 5946/TCHQ-TXNK ngày 8/9/2017 trả lời Công ty TNHH Vikom; Công văn số 4846/TCHQ-TXNK ngày 20/7/2017 trả lời Công ty TNHH LG Electronics Việt Nam Hải Phòng, Công ty TNHH Dong Yang E&P Việt Nam; Công văn số 11080/BTC-TCHQ ngày 18/8/2017 trả lời Công ty TNHH Serveone Việt Nam.
Theo đó, căn cứ Khoản 7 Điều 16; Điểm d Khoản 1 Điều 19 Luật Thuế XK, thuế NK; Điều 12, Khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì từ ngày 1/9/2016 đến nay, trường hợp DN NK hàng hóa để sản xuất hàng XK nhưng không trực tiếp sản xuất mà bán/giao cho DN khác sản xuất sản phẩm hoặc không trực tiếp XK mà bán/giao cho DN khác XK thì không được miễn thuế, hoàn thuế.
Tuy nhiên, để tạo điều kiện và khuyến khích các DN hỗ trợ tập trung nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm XK, có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao... Đúng bản chất của loại hình nhập sản xuất XK, nguyên liệu, vật tư NK về đều được đưa vào sản xuất, hàng hóa XK ra nước ngoài, không tiêu thụ tại thị trường nội địa, Tổng cục Hải quan đã kiến nghị Bộ Tài chính sửa Điểm d Khoản 1 Điều 19 Luật Thuế XNK theo hướng: Ngoài trường hợp hoàn thuế hiện hành: “Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa NK để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa XK và đã XK sản phẩm”; thì bổ sung trường hợp được hoàn thuế là: “Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa NK để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất sản phẩm và bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để tổ chức, cá nhân đó tiếp tục sản xuất, gia công hàng hóa XK, thực XK sản phẩm hoặc thực hiện liên kết, liên doanh với DN có cơ sở sản xuất để sản xuất hàng hóa hoặc thuê gia công để tiếp tục sản xuất và trực tiếp XK sản phẩm”.