Tiếp tục thực hiện các cam kết về thuế trong khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do
(Tài chính) Triển khai các cam kết về thuế quan trong khuôn khổ các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) đã ký kết của Việt Nam giai đoạn sau năm 2014, Bộ Tài chính đã ban hành 02 Thông tư hướng dẫn thực hiện Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Lộ trình cắt giảm thuế quan của 02 FTAs, có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2015.
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt là ASEAN) và Nhật Bản ký ngày 3 tháng 4 năm 2008 tại Bru-nây Đa-ru-sa-lam, ngày 7 tháng 4 năm 2008 tại Cam-pu-chia, ngày 31 tháng 3 năm 2008 tại In-đô-nê-xi-a, ngày 04 /4 /2008 tại Lào, ngày 14/ 4 /2008 tại Ma-lai-xi-a, ngày 10/ 4/ 2008 tại Mi-an-ma, ngày 02 / 4 / 2008 tại Phi-líp-pin, ngày 26 tháng 3 năm 2008 tại Xinh-ga-po, ngày 11 / 4 / 2008 Thái Lan, ngày 01 tháng 4 năm 2008 tại Việt Nam, và ngày 28 tháng 3 năm 2008 tại Nhật Bản, và được Thủ tướng Chính phủ Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê duyệt tại công văn số 1346/TTg-QHQT ngày 15 / 8 / 2008.
Hiệp định Đối tác kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản ký ngày 25 tháng 12 năm 2008 tại Nhật Bản và được Thủ tướng Chính phủ Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê duyệt tại Quyết định số 57/2009/QĐ-TTg ngày 16 / 4 / 2009;
Để thực hiện cam kết của Việt Nam trong các Hiệp định nói trên, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản giai đoạn 2012-2015, Thông tư số 21/2012/TT-BTC ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn 2012-2015, Thông tư số 63/2012/TT-BTC ngày 23/04/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
Để thực hiện cam kết của Việt Nam cho giai đoạn tiếp theo, Bộ Tài chính tiếp tục ban hành 02 Thông tư, cụ thể: Thông tư 24/2015/TT-BTC về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản giai đoạn 2015-2019; Thông tư 25/2015/TT-BTC về việc Ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản giai đoạn 2015-2019.
Tính đến thời điểm 1/4/2015, đối với biểu ASEAN - Nhật Bản, sẽ có 2874 số dòng thuế có thuế suất 0% (tương đương với 30% tổng biểu thuế), và 413 dòng thuế suất không cam kết cắt giảm, thuế suất áp dụng sẽ theo mức thuế MFN tại thời điểm hiện hành.
Đối với biểu Việt Nam - Nhật Bản sẽ có 3234 số dòng thuế có thuế suất 0% (tương đương với 33,8% tổng biểu thuế), và 354 dòng thuế suất không cam kết cắt giảm, thuế suất áp dụng sẽ theo mức thuế MFN tại thời điểm hiện hành. Các dòng thuế có thuế suất bằng 0% tại thời điểm 1/4/2015 tập trung vào các nhóm mặt hàng: chất dẻo nguyên liệu, hóa chất, máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, máy vi tính, sản phẩm điện tử, linh kiện, sợi các loại, nguyên phụ liệu dệt may, da giày, sản phẩm tân dược…
Hàng hóa nhập khẩu để được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo ASEAN - Nhật Bản, Việt Nam - Nhật Bản cần đáp ứng yêu cầu về xuất xứ theo quy định của Bộ Công Thương và thuộc danh sách nước được hưởng ưu đãi quy định tại Thông tư.