Xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu theo quy định mới
Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31/5/2023 của Bộ Tài chính đã quy định cụ thể về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông tư số 33/2023/TT-BTC quy định, trước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị.
Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ gồm: 01 bản chính Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; 01 bản chụp Bảng kê khai chi phí sản xuất và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất, nhà cung cấp nguyên liệu trong nước trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác; 01 bản chụp quy trình sản xuất hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có); 01 bản chụp Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa.
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ nêu trên đến Tổng cục Hải quan trong thời hạn quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Tổng cục Hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thực hiện thủ tục xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018.
Về khai, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, Thông tư số 33/2023/TT-BTC quy định, khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai xuất xứ hàng hoá xuất khẩu trên tờ khai hải quan điện tử tại ô “mô tả hàng hóa” theo mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã dược xác định trước xuất xứ theo văn bản thông báo của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, người khai hải quan khai số, ngày, thời hạn hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ tại ô “giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử.
Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, người khai hài quan không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp người khai hải quan đề nghị nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ, cơ quan hải quan tiếp nhận và kiểm tra theo quy định.
Ngoài ra, Thông tư số 33/2023/TT-BTC cũng đã quy định cụ thể về kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu; khai, nộp, kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu.
Thông tư số 33/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2023 và thay thế các thông tư: Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018, Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05/9/2019, Thông tư số 47/2020/TT-BTC ngày 27/5/2020, Thông tư số 07/2021/TT-BTC ngày 25/01/2021 của Bộ Tài chính.
Thông tư số 33/2023/TT-BTC nêu rõ, trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá do các hộ quản lý chuyên ngành đã công bố trước ngày 15/7/2023 thì tiếp tục thực hiện theo công bố của các bộ quản lý chuyên ngành.