Chính sách thuế đối với hệ thống phân phối xổ số Vietlott
Nhận được đề nghị của Công ty Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott), mới đây, Tổng cục Thuế đã có công văn hướng dẫn doanh nghiệp này về chính sách thuế đối với hệ thống phân phối xổ số tự chọn.
Theo Tổng cục Thuế, vấn đề về kinh doanh đại lý xổ số được quy định tại Nghị định số 30/2007/NĐ-CP.
Theo đó, tổ chức, cá nhân ký hợp đồng kinh doanh với đại lý của Công ty Vietlott hoặc tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với tổ chức đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với đại lý Vietlott để triển khai điểm bán vé xổ số, theo hình thức bán đúng giá và hưởng thù lao từ nguồn hoa hồng đại lý (gọi tắt là bán hàng đại lý), được gọi là hoạt động đại lý xổ số của Công ty Vietlott.
Chính sách thuế đối với hoạt động đại lý này như sau:
Không chịu thuế giá trị gia tăng
Về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn, theo hướng dẫn (tại Thông tư 219/2013/TT-BTC), hoạt động đại lý xổ số không phải chịu thuế GTGT. Như vậy, hoạt động đại lý xổ số của Công ty Vietlott do các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng hợp tác kinh doanh để triển khai điểm bán vé số tự chọn theo hình thức bán hàng đại lý thì số tiền thù lao được hưởng thuộc diện không chịu thuế GTGT (không phải khai và nộp thuế).
Thuế thu nhập cá nhân
Theo Tổng cục Thuế, căn cứ hướng dẫn của Thông tư 92/2015/TT-BTC, trường hợp các đại lý của Vietlott hoặc các tổ chức ký hợp đồng để triển khai điểm bán hàng đại lý thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), với mức thuế suất 5%.
Về khấu trừ thuế TNCN, đại lý của Vietlott hoặc các tổ chức ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN, nếu xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm trên 100 triệu đồng.
Trường hợp trong năm, cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh từ nhiều nơi và cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền (theo quy định của pháp luật) để các đại lý hoặc các tổ chức ký hợp đồng hợp tác kinh doanh khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
Về kê khai, trường hợp các đại lý hoặc các tổ chức ký hợp đồng hợp tác kinh doanh phát sinh khấu trừ thuế TNCN đối với các cá nhân làm đại lý xổ số thì khai thuế theo tháng hoặc quý. Nguyên tắc xác định đối tượng khai thuế theo tháng hoặc quý theo nguyên tắc tại điểm a, khoản 1, điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Các đại lý Vietlott hoặc các tổ chức ký hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý và không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân làm đại lý xổ số.
Các cá nhân làm đại lý xổ số nếu phát sinh thuế TNCN phải nộp thêm trong trường hợp các đại lý Vietlott hoặc các tổ chức ký hợp đồng hợp tác kinh doanh chưa khấu trừ thuế do chưa đến mức phải nộp thuế thì cuối năm cá nhân thực hiện khai thuế vào tờ khai thuế năm (theo mẫu 01/TKN-XSBHĐC ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC).
Xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn theo hướng dẫn tại Thông tư 96/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Thông tư 78/2014/TT-BTC).
Theo đó, trường hợp khoản thù lao mà đại lý Vietlott hoặc các tổ chức ký hợp đồng hợp tác kinh doanh chi trả cho các cá nhân để triển khai điểm bán vé xổ số thì bộ chứng từ để tính vào chi phí hợp lý là các hợp đồng hợp tác kinh doanh, chứng từ thanh toán, biên bản xác nhận doanh thu và hoa hồng đã tạm ứng, chứng từ khấu trừ thuế TNCN.