Điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ được quy định thế nào?
Nhằm cụ thể hóa những nội dung tại Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 53/2017/TT-BTC ngày 19/ 5/2017 với nhiều nội dung quan trọng. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 3/7/2017.
Thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ; tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh dịch vụ mua bán nợ (KDDVMBN) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thông tư quy định, khi bắt đầu hoạt động KDDVMBN và trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp KDDVMBN phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị định số 69, tương ứng với từng loại hình KDDVMBN và phải thực hiện công bố công khai việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện KDDVMBN về vốn, quy chế quản lý nội bộ về tổ chức, quy định nội bộ về hoạt động KDDVMBN, quy chế hoạt động của sàn giao dịch nợ tại trụ sở chính và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
Tại mọi thời điểm hoạt động KDDVMBN, vốn điều lệ/vốn đầu tư thực góp hạch toán trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn tối thiểu quy định tại Nghị định số 69/2016/NĐ-CP tươngứng với từng loại hình KDDVMBN.
Tại thời điểm bắt đầu hoạt động KDDVMBN, doanh nghiệp phải có quy chế quản lý nội bộ về tổ chức, quy định nội bộ về hoạt động KDDVMBN được ban hành bởi cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quy định tại điều lệ của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ, tại thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn nợ, doanh nghiệp phải có quy chế hoạt động của sàn giao dịch nợ được ban hành bởi cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, đảm bảo đầy đủ các nội dung tối thiểu quy định tại Khoản 5, Điều 8 Nghị định số 69.
Ngoài ra, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch mua bán nợ còn phải đáp ứng các điều kiện bổ sung khác. Cụ thể là, trước thời điểm kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ, doanh nghiệp phải có: Báo cáo tài chính được kiểm toán chứng minh đã KDDVMBN ít nhất 1 năm tính đến thời điểm bắt đầu kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ và doanh thu hoạt động KDDVMBN của năm liền kề trước năm thực hiện kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch đạt ít nhất 500 tỷ đồng.
Bản chính thuyết minh về cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ để tiếp nhận, cập nhật, cung cấp thông tin về hoạt động mua bán nợ giữa các thành viên tham gia sàn giao dịch; hệ thống phần mềm quản lý, giám sát các giao dịch, trong đó bao gồm cả việc cung cấp, lưu trữ thông tin về các khoản nợ dự kiến được niêm yết trên sàn giao dịch.
Các hợp đồng lao động ký với ít nhất 2 nhân viên có chứng chỉ kiểm toán viên hoặc ít nhất 2 nhân viên có thẻ thẩm định viên về giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp.
Về chế độ báo cáo, trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính và trong trường hợp đột xuất, doanh nghiệp KDDVMBN có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về việc đáp ứng điều kiện KDDVMBN, tình hình kinh doanh và chấp hành quy định pháp luật của doanh nghiệp theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Phụ lục 01/BC ban hành kèm theo Thông tư này.
Định kỳ hàng quý và trong trường hợp đột xuất, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tình hình cấp, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hoạt động KDDVMBN.
Trong vòng 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính và trong trường hợp đột xuất, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo về tình hình kinh doanh và chấp hành quy định pháp luật của doanh nghiệp KDDVMBN trên địa bàn tỉnh, thành phố cho Bộ Tài chính theo Phụ lục 02/BC ban hành kèm theo Thông tư này.