Giảm thiểu phát thải khí thải để quản lý chất lượng môi trường không khí

Thùy Dung

Theo Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 891/QĐ-BTNMT ngày 29/4/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong giai đoạn 2022-2025, việc đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống truyền số liệu quan trắc khí thải tự động, hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống quan trắc môi trường không khí... là những công việc cần thiết để phòng ngừa, giảm thiểu phát thải khí thải nhằm quản lý chất lượng môi trường không khí.

Tập trung đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống truyền số liệu quan trắc khí thải tự động. Nguồn: Internet
Tập trung đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống truyền số liệu quan trắc khí thải tự động. Nguồn: Internet

Đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống truyền số liệu quan trắc khí thải tự động

Để phòng ngừa, giảm thiểu khí thải, từ nay đến năm 2025, Việt Nam sẽ đầu tư, lắp đặt và vận hành hệ thống truyền số liệu quan trắc khí thải tự động liên tục từ các cơ sở sản xuất về sở Tài nguyên và Môi trường địa phương và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bên cạnh đó, triển khai phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đẩy mạnh giám sát các nguồn khí thải, lắp đặt các camera giám sát tại các nguồn khí thải.

Đầu tư, hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý và tiếp nhận số liệu quan trắc khí thải tự động, đáp ứng các yêu cầu quản lý mới tại các Sở Tài nguyên và Môi trường. Tăng cường hoạt động giám sát, đánh giá chất lượng số liệu quan trắc truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Đôn đốc việc thực hiện lắp đặt các thiết bị quan trắc tự động, tăng cường kiểm soát các nguồn thải, kiểm tra việc vận hành các hệ thống quan trắc tự động của các cơ sở lắp đặt và vận hành thiết bị.

Hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống quan trắc môi trường không khí

Bên cạnh đó, tập trung hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống quan trắc môi trường không khí xung quanh tự động, liên tục; tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo về chất lượng môi trường không khí; thiết lập các điểm quan trắc môi trường không khí theo Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường không khí xung quanh ở các đô thị đặc biệt và đô thị loại I trở lên

Tiếp tục thực hiện các hoạt động đầu tư quan trắc môi trường không khí theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Triển khai lập Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020, xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc chất lượng không khí khoa học, hiện đại, phản ánh được chất lượng không khí tại các khu vực trên cả nước.

Tiếp tục tăng cường năng lực thực hiện chương trình quan trắc môi trường không khí quốc gia, duy trì và tăng dần tần suất quan trắc, thu thập dữ liệu và công bố, cung cấp, cảnh báo cho các cơ quan thông tin đại chúng, cho cộng đồng kịp thời, chính xác về chất lượng môi trường không khí thông qua website của Tổng cục Môi trường tại địa chỉ vea.gov.vn và công bố chỉ số chất lượng không khí Việt Nam trên ứng dụng di động. Chỉ số chất lượng không khí tại các trạm quan trắc quốc gia được cập nhật và công khai 24/24h tại địa chỉ cem.gov.vn...

Kiểm kê nguồn khí thải

Theo Kế hoạch đề ra, sẽ xây dựng và ban hành hướng dẫn kỹ thuật chi tiết về kiểm kê khí thải đối với nguồn điểm, nguồn diện và nguồn di động để thực hiện thống nhất trên cả nước, hoàn thành trong năm 2022.

Tổ chức thực hiện kiểm kê các nguồn phát thải khí, bụi cho 03 loại nguồn: nguồn điểm, nguồn diện, nguồn di động tại các vùng kinh tế trọng điểm và trên phạm vi toàn quốc theo hướng dẫn tại Công văn số 3051/BTNMT-TCMT ngày 07/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đôn đốc các địa phương thực hiện kiểm kê khí thải trên địa bàn quản lý đảm bảo đến năm 2023 có 50% số tỉnh, thành phố hoàn thành và công bố kết quả kiểm kê khí thải và đến năm 2025 có 100% các tỉnh, thành phố hoàn thành và công bố kết quả kiểm kê khí thải.

Đẩy mạnh nghiên cứu, xây dựng và liên tục cập nhật hệ số phát thải cho loại nguồn phát thải phù hợp với điều kiện Việt Nam làm cơ sở cho việc kiểm kê khí thải cấp quốc gia và cấp tỉnh. Định kỳ thực hiện kiểm kê và cập nhật, tổng hợp báo cáo kiểm kê khí thải quốc gia 3 năm một lần.

Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về khí thải công nghiệp trên phạm vi toàn quốc; tổ chức, hướng dẫn việc triển khai kê khai khí thải, báo cáo kiểm kê khí thải trực tuyến trên phạm vi toàn quốc...