Hỗ trợ giải tỏa hàng hóa nhập khẩu ùn tắc tại cảng biển nơi giãn cách xã hội
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 82/2021/TT-BTC quy định về giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu ùn tắc hoặc có nguy cơ ùn tắc tại cảng biển nơi thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cảng biển
Theo Thông tư số 82/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu ùn tắc hoặc có nguy cơ ùn tắc tại cảng biển là các trường hợp hoạt động khai thác cảng đang chịu ảnh hưởng dịch COVID-19 nằm ngoài khả năng khắc phục của cảng; Hàng nhập khẩu tồn bãi đạt trên 90% dung lượng quy hoạch chất xếp hàng nhập khẩu của cảng biển; được Cảng vụ Hàng hải xác nhận về tình trạng ùn tắc hoặc nguy cơ ùn tắc; doanh nghiệp (DN) kinh doanh cảng biển có văn bản thông báo cho chi cục hải quan quản lý cảng biển nơi lưu giữ hàng hóa về tình trạng ùn tắc hoặc nguy cơ ùn tắc kèm xác nhận của cảng vụ hàng hải.
Để giải tỏa ùn tắc hàng hóa, tại Thông tư số 82/2021/TT-BTC, Bộ Tài chính quy định rõ hàng hóa nhập khẩu đang lưu giữ tại cảng biển được vận chuyển về cảng biển khác, cảng cạn, ICD (cảng nội địa) để lưu giữ; trách nhiệm của DN kinh doanh cảng biển, cảng cạn, ICD; trách nhiệm của hãng tàu/đại lý hãng tàu; trách nhiệm của cơ quan hải quan; quyền và trách nhiệm của người khai hải quan...
Theo đó, Chi cục Hải quan quản lý cảng biển nơi hàng hóa vận chuyển đi có trách nhiệm kiểm tra thông tin lô hàng có đáp ứng theo yêu cầu để quyết định phê duyệt kế hoạch vận chuyển hàng hóa theo đề nghị của DN kinh doanh cảng biển. Trường hợp quá 02 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận được kế hoạch vận chuyển hàng hóa nhưng không có ý kiến phản hồi thì được coi là đồng ý kế hoạch vận chuyển hàng hóa của DN kinh doanh cảng biển.
Bên cạnh đó, chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải quan quản lý cảng biển, cảng cạn, ICD nơi hàng hóa vận chuyển đến và DN kinh doanh cảng biển, cảng cạn, ICD về phương thức trao đổi thông tin kế hoạch vận chuyển hàng hóa đảm bảo nhanh chóng, kịp thời; quản lý, giám sát đối với từng lô hàng từ khi bắt đầu vận chuyển đi đến khi hoàn thành thủ tục xác nhận hàng hóa vận chuyển đến đích.
Chi cục Hải quan quản lý cảng biển phải theo dõi số lượng container hàng nhập khẩu tồn bãi để chủ động thông báo cho DN kinh doanh cảng biển về việc dừng thực hiện vận chuyển hàng hóa nhập khẩu về cảng biển khác, cảng cạn, ICD theo quy định.
Cụ thể, DN kinh doanh cảng biển dừng thực hiện vận chuyển hàng hóa nhập khẩu về cảng biển khác, cảng cạn, ICD theo quy định tại Thông tư này khi số lượng container hàng nhập khẩu tồn bãi giảm xuống ở mức 90% dung lượng quy hoạch chất xếp container hàng nhập khẩu của cảng biển.
Thông tư số 82/2021/TT-BTC cũng quy định Chi cục Hải quan quản lý cảng biển, cảng cạn, ICD nơi hàng hóa vận chuyển đến có trách nhiệm tiếp nhận kế hoạch vận chuyển hàng hóa đã được phê duyệt do DN kinh doanh cảng biển gửi đến; Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát và thực hiện thủ tục hải quan đối với các lô hàng được vận chuyển đến lưu giữ tại cảng biển, cảng cạn, ICD theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp sau khi hàng hóa vận chuyển đến phát sinh tồn đọng thì giao Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh, thành phố có liên quan xử lý theo quy định tại Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05/7 /2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trách nhiệm của DN kinh doanh cảng biển
Theo đó, DN kinh doanh cảng biển chỉ thực hiện vận chuyển hàng hóa nhập khẩu khi có sự chấp thuận của hãng tàu/đại lý hãng tàu hoặc chủ hàng đã xác lập quyền sở hữu hàng hóa với hãng tàu/đại lý hãng tàu và kế hoạch vận chuyển hàng hóa đã được Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi đồng ý. Toàn bộ lô hàng thuộc cùng một vận tải đơn, cùng thuộc một chủ hàng về cùng một cảng biển, cảng cạn, ICD để lưu giữ hàng hóa.
DN kinh doanh cảng biển nơi hàng hóa vận chuyển đi phải thông báo địa điểm lưu giữ hàng hóa vận chuyển đến cho hãng tàu/đại lý hãng tàu hoặc chủ hàng. Thống nhất với hãng tàu/đại lý hãng tàu hoặc chủ hàng về phương thức, thông tin trao đổi về hàng hóa trước khi vận chuyển hàng hóa. Gửi văn bản xác nhận của Cảng vụ Hàng hải về tình trạng ùn tắc hoặc nguy cơ ùn tắc do tác động bởi đồng thời các yếu tố này cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi.
Đồng thời, thông báo kế hoạch vận chuyển hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi chậm nhất trước 15h hàng ngày trước ngày hàng hóa được vận chuyển đi gồm: Thông tin về DN đề nghị vận chuyển hàng hóa; Thông tin về DN vận chuyển hàng hóa; Thông tin hàng hóa vận chuyển đi; Thông báo kế hoạch vận chuyển hàng hóa đã được Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi phê duyệt cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến chậm nhất 02 giờ kể từ lúc nhận được kết quả phê duyệt.
Đối với DN kinh doanh cảng biển, cảng cạn, ICD nơi hàng hóa vận chuyển đến phải thực hiện quy định tại Điều 41 Luật Hải quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau thời gian hàng hóa nhập khẩu đang lưu giữ tại cảng biển được vận chuyển đến cảng biển khác, cảng cạn, ICD để lưu giữ trong thời gian thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg đến thời điểm sau 15 ngày kể từ ngày tỉnh, thành phố nơi có hàng hóa vận chuyển đi kết thúc áp dụng Chỉ thị số 16/CT-TTg, DN phải gửi báo cáo quyết toán về tình hình thực hiện việc vận chuyển hàng hóa đến Chi cục Hải quan nơi quản lý.