Hướng dẫn về việc thực hiện thủ tục và thời gian hoàn thuế Giá trị gia tăng

Theo gdt.gov.vn

(Tài chính) FinancePlus.vn tổng hợp một số tài liệu dưới dạng hỏi - đáp về việc thực hiện thủ tục và thời gian xin hoàn thuế Giá trị gia tăng (GTGT) của doanh nghiệp.

Câu 1: Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, Cơ quan thuế có thay đổi gì về thời gian giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp hay không?

Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính và tạo thuận lợi cho người nộp thuế về thời gian giải quyết hoàn thuế, Luật Quản lý thuế mới sửa đổi đã rút ngắn thời hạn giải quyết đối với trường hợp “hoàn thuế trước, kiểm tra sau” từ 15 ngày làm việc xuống còn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, đối với trường hợp “kiểm tra trước, hoàn thuế sau” từ 60 ngày xuống còn 40 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế. Nội dung này được quy định cụ thể tại điểm 3.b, Điều 58 Thông tư 156/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.

Câu hỏi: Doanh nghiệp chúng tôi kinh doanh từ năm 2012 và luôn chấp hành tốt mọi nghĩa vụ về thuế với NSNN. Năm 2014, Doanh nghiệp chúng tôi nộp hồ sơ xin hoàn thuế GTGT lần đầu. Xin cho hỏi doanh nghiệp chúng tôi có thuộc diện được hoàn thuế trước kiểm tra sau hay không?

Tại điểm 2, Điều 58 Thông tư 156/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế:

...

- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Doanh nghiệp bạn nộp hồ sơ xin hoàn thuế GTGT lần đầu thì doanh nghiệp bạn thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.

Câu 2: Công ty tôi thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau và đã nộp đủ hồ sơ xin hoàn thuế. Vậy tôi muốn hỏi sau bao lâu thì nhận được Quyết định hoàn thuế?

Theo khoản 3a điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì “Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, thì thời hạn để cơ quan thuế ra Quyết định hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau là là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.

Câu 3: Từ 01/1/2014, Công ty tôi nộp hồ sơ xin hoàn thuế có phải nộp “Chứng từ nộp thuế” cho cơ quan thuế không?

Căn cứ theo Điều 58 Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 đã được Quốc Hội thông qua: “Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;

b) Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.

2. Hồ sơ hoàn thuế được nộp một bộ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.”

Căn cứ quy định nêu trên thì Công ty không phải nộp “chứng từ nộp thuế” trong bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

Câu 4: Xin cho hỏi thời gian để cơ quan thuế thực hiện kiểm tra hồ sơ hoàn thuế trước khi hoàn thuế cho doanh nghiệp là bao lâu?

Theo điểm 3.b, Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính: “b) Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.

Thời gian giãn, hoãn việc kiểm tra trước hoàn thuế do nguyên nhân từ phía người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.”

Căn cứ quy định trên, thời hạn cơ quan thuế thực hiện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế cho doanh nghiệp chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.

Câu 5: Doanh nghiệp tôi thuộc diện được hoàn thuế trước kiểm tra sau; xin hỏi trong thời hạn bao lâu thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra sau hoàn thuế ?

Căn cứ quy định khoản 4, Điều 58 Thông tư tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính: Việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế đối với bốn trường hợp sau:

1- Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ hai năm liên tục liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu tính đến năm liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế. Số lỗ được xác định theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; trường hợp có biên bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì số lỗ được xác định theo kết luận thanh tra, kiểm tra. 

2- Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh thương mại, dịch vụ. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề tổng hợp không tách riêng được số thuế được hoàn từ hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ mà có tỷ lệ doanh thu của hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ trên tổng doanh thu của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh của kỳ phát sinh số thuế đề nghị hoàn từ trên 50% trở lên thì áp dụng kiểm tra sau hoàn trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.

3- Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ hai lần trở lên trong vòng mười hai tháng kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;

4- Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất thường về doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước.

Các trường hợp khác không thuộc 04 trường hợp nêu trên thì việc kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn mười năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.

Câu 6: Xin hỏi trong trường hợp nào thì doanh nghiệp phải kiểm tra trước khi hoàn thuế?

Căn cứ quy định khoản 2, Điều 58 Thông tư tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính: Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế gồm:

1- Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân. Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu và thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp theo vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.

3- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn hai năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.

4- Hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trong nội địa và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu (không áp dụng đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT)

5- Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.

Câu 7: Xin hỏi theo quy định hiện hành thì việc hoàn thuế GTGT đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 13 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12: Việc hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

- Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

6- Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng.

Câu 8: Tôi là người Việt Nam định cư ở Mỹ về Việt Nam thăm quê hương có mua một số hàng hoá tại Việt Nam mang theo sang Mỹ để dùng, xin hỏi tôi có được hoàn thuế cho số hàng hoá đã mua tại Việt Nam để mang theo không?

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12: Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Như vậy trường hợp của bạn thuộc đối tượng được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh sang Mỹ.