Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải giữ bí mật thông tin khách hàng

PV. (Tổng hợp)

Từ ngày 01/11/2018, các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải giữ bí mật thông tin khách hàng gồm mã khóa bí mật, dữ liệu sinh trắc học, mật khẩu truy cập... Những quy định này ra đời trong bối cảnh tình trạng ngày càng xuất hiện nhiều trường hợp giao dịch giả mạo, thủ đoạn lừa đảo nhằm chiếm đoạt tiền, thông tin cá nhân của khách hàng.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin xác thực khách hàng khi truy cập các dịch vụ ngân hàng.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin xác thực khách hàng khi truy cập các dịch vụ ngân hàng.

Theo Nghị định số 117/2018/NĐ-CP vừa được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành ngày 11/9/2018, việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà thông tin đó thuộc danh mục bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các TCTD năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các TCTD năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để sử dụng vào mục đích phòng, chống rửa tiền; phòng, chống khủng bố được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền; phòng, chống khủng bố.

Về nguyên tắc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng, thông tin khách hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được giữ bí mật và chỉ được cung cấp theo quy định của Luật các TCTD năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017, Nghị định này và pháp luật có liên quan. TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin xác thực khách hàng khi truy cập các dịch vụ ngân hàng bao gồm mã khóa bí mật, dữ liệu sinh trắc học, mật khẩu truy cập của khách hàng, thông tin xác thực khách hàng khác cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào, trừ trường hợp được sự chấp thuận của khách hàng đó bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận với khách hàng đó.
Trong khi đó, cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân chỉ được yêu cầu TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin khách hàng theo đúng mục đích, nội dung, phạm vi, thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc khi được sự chấp thuận của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng. Cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân phải giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích khi yêu cầu cung cấp thông tin và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, phải lưu trữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu đối với thông tin khách hàng, hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng, việc giao nhận thông tin khách hàng...
Ngoài việc quy định chi tiết về việc: Giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng cho cơ quan nhà nước; Giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức khác, cá nhân..., Nghị định số 117/2018/NĐ-CP cũng quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của khách hàng, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng.
Cụ thể, khách hàng có quyền yêu cầu TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin của chính khách hàng theo thỏa thuận giữa các bên và phù hợp với quy định của pháp luật; Khiếu nại, khởi kiện, yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật trong trường hợp cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp, sử dụng thông tin khách hàng không đúng quy định của pháp luật... 
Trong khi đó, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân bổ sung thông tin, tài liệu yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng phù hợp với quy định của Nghị định này; Từ chối cung cấp thông tin khách hàng cho cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân đối với yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng không đúng quy định của pháp luật, Nghị định này hoặc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng bị trùng lắp, không thuộc phạm vi thông tin khách hàng mà TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang lưu giữ theo quy định của pháp luật.

TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm cung cấp thông tin khách hàng trung thực, đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng và phạm vi thông tin được yêu cầu cung cấp; Đảm bảo an toàn, bí mật thông tin khách hàng trong quá trình cung cấp, quản lý, sử dụng, lưu trữ thông tin khách hàng; Giải quyết khiếu nại của khách hàng trong việc cung cấp thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật; Tổ chức giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp thông tin khách hàng...