Mua hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu vẫn phải nộp thuế bảo vệ môi trường
Việc quy định trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu vẫn phải nộp thuế bảo vệ môi trường nhằm tránh hiện tượng trốn thuế do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa lợi dụng lập chứng từ giả thu mua hàng hóa để xuất khẩu. Quy định này cũng đảm bảo thống nhất với quy định của các chính sách thuế khác.
Tại Công văn số 5405/BTC-CST ngày 8/6/2022, Bộ Tài chính đã giải đáp kiến nghị của Công ty TNHH Công nghiệp Vina Pioneer về chính sách thuế bảo vệ môi trường.
Theo Bộ Tài chính, thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Về nguyên tắc, các hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế là những hàng hóa được sản xuất, nhập khẩu khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường tại Việt Nam. Do đó, Luật thuế bảo vệ môi trường không quy định miễn, giảm thuế mà quy định các trường hợp không chịu thuế bảo vệ môi trường.
Tại Điều 4 Luật thuế bảo vệ môi trường quy định về đối tượng không chịu thuế, trong đó, tại khoản 2 quy định hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế sẽ không chịu thuế bảo vệ môi trường trong trường hợp hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật; Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu cũng thuộc đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.
Việc quy định trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu vẫn phải nộp thuế bảo vệ môi trường nhằm tránh hiện tượng trốn thuế do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa lợi dụng lập chứng từ giả thu mua hàng hóa để xuất khẩu; đồng thời cũng đảm bảo thống nhất với quy định của các chính sách thuế khác.
Bộ Tài chính cho biết, khi xây dựng Luật thuế bảo vệ môi trường, có ý kiến đề nghị không thu thuế bảo vệ môi trường đối với trường hợp nêu trên. Tuy nhiên, Quốc hội đã thống nhất chỉ không thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu; đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua để xuất khẩu thì vẫn phải nộp thuế bảo vệ môi trường.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang tiến hành rà soát, đánh giá và đề xuất sửa đổi Luật Thuế bảo vệ môi trường. Bộ Tài chính sẽ tổng hợp các kiến nghị để nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định khi sửa đổi Luật Thuế bảo vệ môi trường.