Nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ chi thường xuyên tại cơ quan hành chính sự nghiệp ở TP. Hồ chí Minh

Nguyễn Văn Thanh, Phạm Quang Huy

Chi thường xuyên là một nhiệm vụ quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong đơn vị công và cần có sự quản lý, kiểm soát chặt chẽ. Bài viết này, nhóm tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm xây dựng cũng như kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) của các cơ quan hành chính sự nghiệp (HCSN) trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ trong hoạt động này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của các đơn vị.

Giới thiệu

Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chi thường xuyên phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN của các cơ quan HCSN có ý nghĩa quan trọng trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của Đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và việc kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN của các cơ quan HCSN nói riêng. Mặc dù vậy, quá trình thực hiện việc kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN của các cơ quan HCSN trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, cần có giải pháp nhằm nâng cao tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ (KSNB), qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của các đơn vị này.

Cơ sở lý thuyết

Khái niệm kiểm soát nội bộ trong khu vực công

Theo tài liệu hướng dẫn của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI, 2013), KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức nhằm phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức”. Theo đó, một hệ thống KSNB hiệu quả trong khu vực công phải đáp ứng những mục tiêu sau: (1) Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp; (2) Thực hiện đúng trách nhiệm; (3) Tuân thủ theo pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định; (4) Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.

Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công

Dựa trên nền tảng báo cáo COSO, hướng dẫn về KSNB của INTOSAI năm 2013 đưa ra các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB gồm 5 yếu tố:

- Môi trường kiểm soát: Phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, tác động đến ý thức của mọi người trong đơn vị, là nền tảng cho các bộ phận khác của KSNB. Các nhân tố chính của môi trường kiểm soát là: Tính chính trực và giá trị đạo đức của người liên quan đến quá trình kiểm soát; Triết lý và phong cách điều hành của những người đứng đầu đơn vị; Phân định quyền hạn và trách nhiệm; Chính sách nhân sự...

- Đánh giá rủi ro: Là quá trình nhà quản lý dựa trên mục tiêu đã xác định để nhận biết và phân tích các rủi ro có thể phát sinh trong các hoạt động làm cho các mục tiêu của đơn vị có thể không đạt được, từ đó có các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro ở mức có thể chấp nhận được.

- Hoạt động kiểm soát: Là những chính sách và thủ tục được thực hiện đảm bảo cho các chỉ thị đạo nhà quản lý được thực hiện, là các hành động cần thiết để đối phó với rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức.

- Thông tin và truyền thông: Là điều kiện không thể thiếu trong việc thiết lập, duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát của đơn vị thông qua việc hình thành các báo cáo để cung cấp thông tin về các hoạt động cho các đối tượng sử dụng cả bên trong và bên ngoài đơn vị.

- Giám sát: Là quá trình nhà quản lý đánh giá chất lượng hoạt động của KSNB trong từng giai đoạn. Điều quan trọng trong giám sát là phải đánh giá KSNB có được thiết lập và vận hành hữu hiệu hay không, và có cần thiết phải sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đơn vị hay không. Để đạt hiệu quả tốt, nhà quản lý cần thực hiện giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ.

Phương pháp nghıên cứu và mô hình nghıên cứu

Phương pháp nghiên cứu

 

Bảng 1: Kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha

STT

Nhóm biến

Số biến quan sát

Cronbach Alpha

1

Môi trường kiểm soát

4

0.816

2

Đánh giá rủi ro

4

0.866

3

Hoạt động kiểm soát

4

0.846

4

Thông tin và truyền thông

4

0.790

5

Giám sát

5

0.784

7

Tính hữu hiệu KSNB các khoản chi thường xuyên NSNN của các cơ quan HCSN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

4

0.747

Nguồn: Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước: (1) Bước 1: Nghiên cứu định tính bằng xây dựng phát triển hệ thống khái niệm/thang đo và các biến quan sát và hiệu chỉnh biến quan sát phù hợp với thực tế. (2) Bước 2: Nghiên cứu định lượng: Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau; Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các nhân tố được cho là phù hợp; đồng thời sử dụng phân tích hồi qui tuyến tính đa biến xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hữu hiệu KSNB các khoản chi thường xuyên NSNN của các cơ quan HCSN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu

Để phục vụ nghiên cứu, nhóm tác giả tiến hành thu thập gồm cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp nhằm phục vụ kiểm định mô hình nghiên cứu.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp sưu tầm tài liệu, phương pháp phỏng vấn. Nội dung các câu hỏi là các biến quan sát đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến nâng cao hiệu quả hệ thống KSNB tại đơn vị và sử dụng thang đo 5 Likert cho toàn bộ bảng hỏi: 1 – Hoàn toàn đồng ý, 2 – Không đồng ý, 3 – Bình thường, 4 – Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý. Đối tượng khảo sát là thành viên Ban lãnh đạo, Kế toán trưởng và cán bộ viên chức có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên và có sự am hiểu nhất định về hệ thống KSNB của đơn vị mình công tác.

Để sử dụng kiểm định EFA, kích thước mẫu phải lớn. Theo quan điểm của Bollen (1989), kích thước mẫu tối thiểu là 5 quan sát cho một câu hỏi cần ước lượng đối với các biến độc lập. Theo đó, nghiên cứu này có 21 câu hỏi tương ứng với 21 biến quan sát, vì vậy kích thước mẫu tối thiểu là 21x5 = 105. Để đạt được tối thiểu 105 quan sát, tác giả đã gửi 180 bảng câu hỏi từ tháng 1/2023 đến tháng 3/2023 qua phần mềm Google Docs Form đến các đơn vị HCSN tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nhận được 158 phiếu khảo sát, trong đó có 13 phiếu bị loại do không hợp lệ. Do đó, số lượng quan sát còn lại để đưa vào phân tích là 145 phiếu.

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Thông qua các bước nghiên cứu nhóm, tác giả xác định được 5 nhân tố với 21 biến quan sát tác động tính hữu hiệu KSNB các khoản chi thường xuyên NSNN của các cơ quan HCSN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, do vậy mô hình nghiên cứu được đề xuất như Hình 1. Các giả thuyết nghiên cứu gồm:

H1 (+): Môi trường kiểm soát có tác động cùng chiều đối với tính hữu hiệu KSNB các khoản chi thường xuyên NSNN của các cơ quan HCSN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

H2 (+): Đánh giá rủi ro có tác động cùng chiều đối với tính hữu hiệu KSNB các khoản chi thường xuyên NSNN của các cơ quan HCSN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

H3 (+): Hoạt động kiểm soát có tác động cùng chiều đối với tính hữu hiệu KSNB các khoản chi thường xuyên NSNN của các cơ quan HCSN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

H4 (+): Thông tin và truyền thông có tác động cùng chiều đối với tính hữu hiệu KSNB các khoản chi thường xuyên NSNN của các cơ quan HCSN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

H5 (+): Giám sát có tác động cùng chiều đối với tính hữu hiệu KSNB các khoản chi thường xuyên NSNN của các cơ quan HCSN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Phương pháp xử lý dữ liệu

Căn cứ số liệu khảo sát, tác giả thực hiện việc xử lý dữ liệu phần mềm SPSS Statistics 22.0 để phân tích độ tin cậy của các nhân tố cũng như các tiêu chỉ đo lường nhân tố, đồng thời áp dụng phương pháp thống kê để tổng hợp, so sánh nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu KSNB các khoản chi thường xuyên NSNN của các cơ quan HCSN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thông qua các kiểm định của mô hình.

Kết quả nghiên cứu

Kiểm định chất lượng thang đo

Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo ở Bảng 1 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể đều lớn hơn 0.6. Như vậy, hệ thống thang đo được xây dựng gồm 6 thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 25 biến quan sát đặc trưng.

Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập

Kiểm định tính thích hợp EFA

Kết quả cho thấy, KMO = 0.736 thỏa điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1 nên phân tích nhân tố được chấp nhận với dữ liệu nghiên cứu. Sig Barlett’s Test = 0.000 < 0.05 cho thấy kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố. Trong khi đó, phương sai trích là 65.162% > 50% đạt yêu cầu.

Bên cạnh đó, hệ số tải nhân tố (FA) của các biến (>0,5) và hiệu số giữa các thành phần trong cùng yếu tố lớn hơn 0,3. Như vậy, thang đo được chấp nhận và 23 biến quan sát được gom thành 05 nhóm, đó là Môi trường kiểm soát (4 biến; Đánh giá rủi ro (4 biến); Hoạt động kiểm soát (4 biến; Thông tin và truyền thông (4 biến); Giám sát (5 biến).

Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc

Kết quả kiểm định Bartlett's cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (sig = 0.000<0.05). Đồng thời, hệ số KMO = 0.750 lớn hơn 0.5 (> 0.5), chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích.

Phân tích hồi quy bội

Sau tương quan Pearson, nhóm tác giả thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính bội để đánh giá sự ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình.

Bảng 2: Tóm tắt mô hình hồi quy

Mô hình

Trị giá R

R bình phương

R bình phương hiệu chỉnh

Sai số chuẩn của ước lượng

Giá trị Durbin-

Watson

1

.865a

0.748

0.739

0.396

2.231

a. Predictors: (Constant), MTKS, DGRR, HDKS, TTTT, HDGS

b. Dependent Variable: KSNB

Nguồn: Kết quả nghiên cứu

Bảng 2 cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0.748 > 0.5. Do vậy, đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Ngoài ra, hệ số xác định của mô hình hồi quy R2 hiệu chỉnh là 0.739. Nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 71.5%. Sự biến thiên của biến phụ thuộc (KSNB) là do tác động của 5 biến độc lập (MTKS, DGRR, HDKS, TTTT, HDGS), các phần còn lại là do của các yếu tố khác. Kiểm định Durbin Watson = 2.231 trong khoảng 1< D < 3 nên không có hiện tượng tự tương quan của các phần dư. Hệ số VIF các biến độc lập <10 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Từ kết quả nghiên cứu, rút ra phương trình hồi quy:

KSNB = 0.435xMTKS + 0.265xTTTT + 0.235xDGRR + 0.220xHDKS+ 0.211xHDGS

Kết luận và hàm ý chính sách

Bảng 3: Mức độ tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc

Biến độc lập

Hệ số beta chuẩn hóa

Hệ số Sig.

Thứ tự tác động

Môi trường kiểm soát (MTKS)

0.435

0.001<0.05

1

Đánh giá rủi ro (DGRR)

0.235

0.000<0.05

3

Hoạt động kiểm soát

0.220

0.000<0.05

4

Thông tin và truyền thông (TTTT)

0.265

0.000<0.05

2

Giám sát (GS)

0.211

0.001<0.05

5

Nguồn: Kết quả nghiên cứu

Thông qua các kiểm định của mô hình nghiên cứu, có thể khẳng định có 5 nhân tố tác động đến tính hữu hiệu KSNB các khoản chi thường xuyên NSNN của các cơ quan HCSN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh theo thứ tự từ cao đến thấp như trong Bảng 3.

Xuất phát từ kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ở trên, nhóm tác giả đưa ra một số đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao tính hữu hiệu KSNB các khoản chi thường xuyên NSNN của các cơ quan HCSN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh như sau:

Thứ nhất, đối với môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát và giám sát: Các đơn vị cần áp dụng đúng các nguyên tắc bất kiêm nhiệm, phân công phân nhiệm, ủy quyền và phê chuẩn trong thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát. Thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát đối với các hoạt động dịch vụ của cán bộ công chức đối với khách hàng, áp dụng tốt nguyên tắc phân công, phân nhiệm nhằm xác định rõ trách nhiệm của các bộ phận. Bên cạnh đó, hoàn thiện thủ tục kiểm soát đối với các hoạt động cơ bản. Quá trình hoạt động và các nguồn lực đảm bảo việc thực hiện quá trình hoạt động phải luôn được lãnh đạo đơn vị quan tâm, coi trọng kiểm tra, kiểm soát cụ thể: thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm soát đối với tài sản trong quá trình quản lý và sử dụng; thiết kế và vận hành thủ tục trong kiểm soát chi phí; vận hành thủ tục kiểm soát chi phí; vận hành thủ tục kiểm soát trong hoạt động thu chi của đơn vị.

Thứ hai, đối với hoạt động đánh giá rủi ro, để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN, các đơn vị HCSN tại TP. Hồ Chí Minh nên đưa chức năng quản trị rủi ro vào chức năng hoạt động của đơn vị để nhận diện, đánh giá rủi ro từ các bộ phận phòng, ban, cá nhân thực hiện công tác kiểm soát chi ngân sách. Tăng cường công tác nhận diện rủi ro ở các mặt hoạt động kiểm soát chi ngân sách của cơ quan. Kiểm soát các khoản chi NSNN theo mức độ rủi ro, cần phân tích mức độ rủi ro các khoản chi NSNN. Khi đã xác định được mức độ rủi ro, cần có các cơ chế kiểm soát cho phù hợp với từng loại. Đối với các khoản chi NSNN rủi ro cao cần phải kiểm soát tất cả các khoản chi đó, đối với các khoản chi NSNN ít rủi ro thì cần kiểm soát chọn mẫu hoặc thanh toán trước kiểm soát sau.

Thứ ba, đối với hoạt động thông tin và truyền thông: Các đơn vị cần đẩy mạnh truyền thông thông tin đầy đủ, rõ ràng và kịp thời đến cán bộ công chức và cộng đồng thông qua nhiều phương tiện khác nhau; đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ vào trong lĩnh vực này. Theo đó, đơn vị cần phân công nhiệm vụ cụ thể cho cá nhân, tổ chức để phụ trách mảng thông tin truyền thông trong phạm vị toàn đơn vị cũng như phạm vi từng bộ phận.

Tài liệu tham khảo:

  1. Amudo, A. & Inanga, E. L (2009), Evaluation of Internal Control Systems: A Case Study from Uganda;
  2. Babatunde, Shakirat Adepeju (2013), Stakeholders perception on the effectiveness of internal control system on financial accountability in the Nigerian public sector, International Journal of Business and Management Invention, volume 2 Issue 1, January. 2013, pp.16-33;
  3. Bollen, K.A. (1989), Structural Equations with Latent Variables. John Wiley and Sons, Inc., New York;
  4. Rahahleh, M. (2011), The Impact of Multiple Authorities that Conduct Internal Control on Public Fund in the Control Process in Jordan. European Journal of Economics, Finance and Administrative Sciences, 28, 44-60.