Những quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính với hóa đơn
Nghị định số 102/2021/NĐ-CP vừa được ban hành, Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung một số quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
Ngày 16/11/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 102/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn, hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập. Trong đó, Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung một số quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Theo đó, về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, từ ngày 01/01/2022 là thời gian Nghị định số 102/2021/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm (thay vì 01 năm như Nghị định số 125/2020/NĐ-CP).
Nghị định số 102/2021/NĐ-CP bổ sung quy định xử phạt với hành vi lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định. Mức phạt đối với hành vi này là từ 4 - 8 triệu đồng.
Mức phạt tiền sẽ từ 4 - 8 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập; Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ;
Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.
Nghị định đã bổ sung hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế. Theo đó, đối với hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế bị làm mất, cháy, hỏng, các bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Mức phạt tiền đối hành vi này là từ 5 - 10 triệu đồng (trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 26 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP).
Nghị định cũng sửa đổi quy định về miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Tuy nhiên, không áp dụng miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt.
Theo đó, trường hợp được miễn, giảm tiền phạt thì cũng được miễn, giảm tiền chậm nộp tiền phạt tương ứng. Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, sau khi trừ đi giá trị được bảo hiểm, bồi thường (nếu có).
Trường hợp, người nộp thuế đã được miễn, giảm tiền phạt nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phát hiện việc miễn, giảm tiền phạt không đúng quy định thì người có thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt ban hành quyết định hủy hoặc điều chỉnh quyết định miễn, giảm tiền phạt.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm thu vào ngân sách nhà nước khoản tiền phạt đã được miễn, giảm không đúng và tính tiền chậm nộp trên số tiền phạt được miễn, giảm không đúng.
Ngày bắt đầu tính tiền chậm nộp tiền phạt được miễn, giảm không đúng là ngày tổ chức, cá nhân bị xử phạt nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt.
Người nộp thuế bị thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng quy định tại Luật Quản lý thuế thì hồ sơ chứng minh giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại và giá trị được bảo hiểm, bồi thường gồm:
- Biên bản kiểm kê, xác định giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập;
- Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực), trừ trường hợp có hồ sơ bồi thường quy định tại điểm c khoản này;
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có);
- Hồ sơ trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có).