Chỉ hoàn thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu
(Taichinh) - Công ty TNHHsản xuất thương mạiTân Ngọc Long (huyện Bến Lức, tỉnh Long An) đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn về thuế bảo vệ môi trường (BVMT) áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất túi ni lông.
ục Thuế tỉnh Long An hướng dẫn Công ty TNHH sản xuất thương mại Tân Ngọc Long như sau:
- Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 Thông tư 152/2011/TT-BTC quy định đối tượng chịu thuế BVMT như sau:
“4.Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường...”
- Khoản 1, Điều 2, Luật ThuếBVMT số 57/2010/QH12 ngày 15/11/2010 quy định:
“1. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường”.
- Khoản 1, Điều 5, Luật số 57/2010/QH12 nêu trên quy định người nộp thuế như sau:
“1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này”.
- Khoản 3.a, Điều 15, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai thuếBVMT như sau:
“a) .... Đối với hàng hóa của cơ sở sản xuất, trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi”.
Căn cứ hướng dẫn trên, nếu Công ty sản xuất túi ni lông thân thiện với môi trường để bán tại thị trường trong nước và túi ni lông này đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì không thuộc đối tượng nộp thuế BVMT. Công ty không phải kê khai, nộp thuế BVMT đối với sản phẩm này. Đối với các sản phẩm túi ni lông không được cấp giấy chứng nhận (trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa) thì thuộc đối tượng chịu thuế BVMT, Công ty phải kê khai và nộp thuế BVMT theo quy định.
- Về kê khai thuế BVMT thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế BVMT phải nộp thì Công ty vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi. Khi lập tờ khai mẫu01/TBVMT Công ty không đưa chỉ tiêu bao bì bán ra không chịu thuế BVMT trên bảng kê vào tờ khai, Công ty chỉ kê khai chỉ tiêu bao bì bán ra chịu thuế BVMT vào tờ khai (nếu có).
- Chính sách thuế BVMT không có quy định về miễn thuế, giảm thuế. Về hoàn thuế BVMT thì chỉ thực hiện hoàn thuế BVMT đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 152/2011/TT-BTC nêu trên.