Hướng dẫn về trích, lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi

Theo mof.gov.vn

Cục Thuế TP. Hà Nội vừa có Công văn số 50832/CT-TTHT gửi Công ty cổ phần Tài chính Handico giải đáp về những băn khoăn liên quan đến việc trích, lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Trả lời Công văn số 179/CV-CT của Công ty Tài chính cổ phần Handico, Cục Thuế TP. Hà Nội cho biết, theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp (DN), thì dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phảỉ thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.

Bên cạnh đó, theo Điều 3 quy định về nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng thì các khoản dự phòng nêu tại điểm 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của DN, giúp cho DN có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh đảm bảo cho DN phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập bảo cáo tài chính.

Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp DN được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 6 hướng dẫn về dự phòng nợ phải thu khó đòi thì các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:

Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.

Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi khi: Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác; Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (DN tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.

Về phương pháp lập dự phòng, DN phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên, trong đó:

Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm; 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm; 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu qúa hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm; và 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.

Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết... thì DN dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.

Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, DN tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của DN.

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 15 l/2014/TT-BTC) thì các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của DN thẩm định giá, DN cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Tài chính cổ phần Handico thực hiện trích, lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi để được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN, các khoản nợ mà Công ty thực hiện trích lập dự phòng phải đáp ứng các điều kiện và căn cứ để xác định là khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính đồng thời mức trích, lập và sử dụng được thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư này.

Do vậy, Công ty Tài chính cổ phần Handico căn cứ tình hình thực tế của mình để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc có thể liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 6 - Cục Thuế TP. Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.