Khoản tiền thuê phương tiện vận chuyển được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp số tiền thuê xe ô tô của cá nhân nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Gửi câu hỏi đến Bộ Tài chính, doanh nghiệp cho biết: "Doanh nghiệp chúng tôi có thuê 1 xe ô tô của cá nhân không kinh doanh làm phương tiện vận chuyển từ tháng 01/2017. Tiền thuê trả trước một lần cho 3 năm là 288 triệu đồng (96 triệu đồng/năm dưới 100 triệu đồng). Vậy chúng tôi có phải đóng thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho người cho thuê không (trong hợp đồng bên chịu thuế là doanh nghiệp chúng tôi), khoản chi phí trên chúng tôi có được phân bổ hàng năm khi xác định các khoản chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không?"
Giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cho biết, Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản quy định, cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sảncủa cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản..."
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp cá nhân cho thuê tài sản mà tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải kê khai, nộp thuế GTGT và thuế TNCN là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
Doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN số tiền thuê xe ô tô của cá nhân nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên. Việc phân bổ các khoản chi phí này được thực hiện theo hướng dẫn của chế độ kế toán hiện hành mà Doanh nghiệp đang áp dụng.