Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập
Bài viết khái quát một số nét cơ bản về tài sản công, những quy định, cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập nói riêng ở Việt Nam hiện nay. Qua đó, bài viết làm rõ những nội dung cơ bản trong công tác quản lý sử dụng tài sản công và đưa ra một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực này tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo công lập ở nước ta thời gian tới.
Các nội dung cơ bản về quản lý tài sản công
Quản lý tài sản công là quá trình hoạt động của các chủ thể quản lý tài sản công thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài sản công nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Các nội dung cơ bản về quản lý tài sản công gồm:
Một là, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Hai là, quản lý việc giao tài sản công; đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; Quản lý việc sử dụng, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công; khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công; Quản lý việc thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công; Quản lý hoạt động dịch vụ về tài sản công; Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
Ba là, quá trình kiểm tra, giám sát tài sản công, bao gồm: Kiểm kê, báo cáo tài sản công; Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tài sản công; Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Đồng thời, tiến hành giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng tài sản công.
Luật Quản lý tài sản công (Luật số 15/2017/QH14) có hiệu lực ngày 01/01/2018 đã tạo lập cơ sở pháp lý để thực hiện đổi mới một cách sâu sắc cơ chế quản lý, sử dụng và khai thác có hiệu quả tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập ở tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Điều đó được thể hiện từ việc tạo lập nguồn để hình thành tài sản công ngoài nguồn tài sản do Nhà nước giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khấu hao tài sản thì đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng nguồn vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hình thành tài sản.
Việc các đơn vị sử dụng nguồn vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết để tiến hành mua tài sản phải có đề án liên doanh, liên kết, phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, và đơn vị sự nghiệp công lập tự chịu trách nhiệm trả nợ và các chi phí khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của việc vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết. Đồng thời, trong quá trình quản lý, sử dụng tài sản công để thực hiện các chức năng của các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị còn được tiến hành khai thác, sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định.
Cơ chế quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung
Để quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và các đơn vị sự nghiệp, trước hết cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như: Tài sản công đều phải được Nhà nước giao quyền quản lý, quyền sử dụng; Tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị. Tài sản công phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch vụ công phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật. Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp luật...
Khi đơn vị sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì phải đảm bảo việc sử dụng tài sản công không ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao, đơn vị phải hoàn thành các kế hoạch, nhiệm vụ, đơn đặt hàng do cơ quan, người có thẩm quyền giao, đặt hàng hoặc trúng thầu cung cấp dịch vụ công. Đồng thời, sử dụng tài sản đúng mục đích được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị bao gồm cả các hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Đặc biệt là chỉ được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trong thời gian không phải thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao với thời gian, cường độ sử dụng tài sản phải cao hơn khi chưa thực hiện kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, với kết quả là cung cấp được nhiều dịch vụ công hơn cho xã hội. Giá trị để xác định giá cho thuê tài sản công phù hợp với giá cho thuê trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ. Giá trị để xác định giá trị tài sản khi liên doanh, liên kết phải phù hợp với giá trị thực tế của tài sản trên thị trường. Tài sản sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được trích khấu hao theo quy định.
Đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo muốn sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, trước hết phải tiến hành lập đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo mẫu biểu do Nhà nước quy định trình cấp có thẩm quyền. Đối với đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, đơn vị lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét, gửi lấy ý kiến thẩm định của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề án, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về giáo dục đào tạo quyết định cụ thể việc cho thuê tài sản công theo các hình thức đấu giá áp dụng đối với gói cho thuê tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp, hoặc cho thuê trực tiếp đối với tài sản là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị, từng hạng mục thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp trong thời gian dưới 15 ngày hoặc từ 15 ngày trở lên nhưng không liên tục. Giá cho thuê tài sản được xác định là giá trúng đấu giá trong trường hợp cho thuê theo hình thức đấu giá hoặc giá cho thuê được niêm yết, thông báo công khai trong trường hợp cho thuê trực tiếp phù hợp với giá cho thuê phổ biến tại thị trường địa phương của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
Việc cho thuê tài sản phải được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật và đơn vị tiến hành hạch toán đầy đủ các chi phí hợp lý có liên quan đến việc cho thuê tài sản (Chi phí khấu hao tài sản cố định cho thuê; Chi phí định giá, thẩm định giá, đấu giá tài sản cho thuê; Chi phí quản lý, vận hành tài sản trong thời gian cho thuê; Chi phí hợp lý khác có liên quan). Số tiền thu được từ việc cho thuê tài sản, sau khi chi trả các chi phí hợp lý có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại, đơn vị sự nghiệp công lập được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ đề án đơn vị sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh đã được phê duyệt, đơn vị hạch toán chi tiết các loại tài sản công theo nguồn hình thành được sử dụng vào mục đích kinh doanh bao gồm: Tài sản được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất; Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu tư. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định cụ thể việc sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh. Số tiền thu được sau khi chi trả các chi phí hợp lý có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại, đơn vị sự nghiệp công lập được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết, trước hết đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét, gửi cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công xem xét, có ý kiến về đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý, báo cáo bộ, cơ quan trung ương để lấy ý kiến Bộ Tài chính; Sở Tài chính xem xét, có ý kiến về đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý, báo cáo UBND cấp tỉnh để lấy ý kiến Thường trực HĐND cùng cấp về đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính, Thường trực HĐND cấp tỉnh có trách nhiệm cho ý kiến về: Tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; sự cần thiết; sự phù hợp của đề án với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan; các nội dung trong đề án cần phải chỉnh lý, hoàn thiện.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch UBND cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) chỉ đạo đơn vị có đề án nghiên cứu, tiếp thu ý kiến để chỉnh lý, hoàn thiện đề án, trình Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch UBND cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, Thường trực HĐND cấp tỉnh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề án hoàn thiện của đơn vị, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch UBND cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) quyết định phê duyệt đề án theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp đơn vị trong trường hợp không thống nhất với đề án. Riêng đối với đề án sử dụng tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ trước khi phê duyệt.
Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết bao gồm: Tài sản được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.
Căn cứ đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định cụ thể việc sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh. Số tiền thu được sau khi chi trả các chi phí hợp lý có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại, đơn vị sự nghiệp công lập được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết phải đảm bảo đem lại hiệu quả cao hơn trong việc cung cấp dịch vụ công theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Yếu tố quyết định đến việc thành công và khai thác hiệu quả tài sản công trong quá trình liên doanh, liên kết đó chính là lựa chọn đối tác để thực hiện liên doanh, liên kết. Việc lựa chọn phải được thông báo công khai trên trang thông tin của đơn vị, cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, địa phương, trang thông tin điện tử về tài sản công của Bộ Tài chính.
Đối tác tham gia liên doanh, liên kết phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, đảm bảo được phương án tài chính trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết. Hai bên bàn bạc để tiến hành lựa chọn hình thức sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết cho phù hợp (liên doanh, liên kết theo hợp đồng mà không thành lập pháp nhân mới; hoặc hình thành pháp nhân mới, các bên tham gia liên doanh, liên kết cùng góp tài sản hoặc góp vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản sử dụng cho mục đích liên doanh, liên kết, pháp nhân mới có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản).
Việc quản lý, sử dụng tài sản công liên doanh, liên kết được thực hiện theo Hợp đồng liên doanh, liên kết. Còn trong trường hợp thành lập pháp nhân mới thì tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng để góp vốn liên doanh, liên kết do pháp nhân mới quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình liên doanh, liên kết, đơn vị phải tiến hành hạch toán đầy đủ các khoản thu chi hợp lý như: Doanh số thu từ hoạt động liên doanh, liên kết; chi phí hợp lý như khấu hao tài sản cố định, chi phí định giá, thẩm định giá, đấu giá tài sản, chi phí quản lý, vận hành tài sản trong thời gian liên doanh, liên kết, chi phí hợp lý khác có liên quan. Chênh lệch thu chi sau khi làm nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần được chia còn lại của đơn vị sự nghiệp công lập được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Kết thúc quá trình liên doanh, liên kết, đối với hình thức ký kết theo hợp đồng liên doanh, liên kết thì các tài sản tham gia liên doanh, liên kết phải tiến hành phân chia phần tài sản theo nguyên tắc xác định tương ứng với giá trị tài sản hoặc vốn góp khi đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản sử dụng cho mục đích liên doanh, liên kết.
Đối với các tài sản được hình thành thông qua hoạt động liên doanh, liên kết theo hình thức thành lập pháp nhân mới thì sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết, các tài sản này được chia cho các bên tham gia liên doanh, liên kết theo tỷ lệ đóng góp của mỗi bên, trường hợp không chia được bằng hiện vật thì thực hiện bán cho các bên còn lại trong liên doanh theo giá thị trường, trường hợp các bên liên doanh không mua thì thực hiện bán theo hình thức đấu giá.
Đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập
Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập là tổ chức thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, cung cấp các dịch vụ giáo dục nghề nghiệp, các hoạt động đào tạo nghề nghiệp khác.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp đó, với Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 năm 2008, Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 quy định về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 - 2017, các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập đã sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.
Tuy nhiên, hoạt động này chỉ dừng ở mức các trường học cho thuê tài sản công dưới hình thức là tận dụng cơ sở vật chất như cho thuê tận dụng phòng học, phòng thí nghiệm, hội trường, sân bãi tập thể thao, cho đặt máy ATM, máy bán hàng tự động, trông giữ xe, cung cấp dịch vụ căng tin… Về cơ bản là chưa thực sự tiến hành sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết một cách sâu sắc và chưa hiệu quả.
Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập một cách sâu sắc và toàn diện hơn, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập đã và đang từng bước nghiên cứu, tổ chức các hội thảo, lấy ý kiến về các mô hình cho thuê, liên doanh liên kết, lập đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, rà soát lại việc sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trước ngày 01/01/2018 để xử lý theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quy định trên, nhà nước chưa có một hệ thống pháp luật quy định, hướng dẫn chi tiết quá trình liên doanh, liên kết giữa các đơn vị sự nghiệp về giáo dục với các đối tác. Việc ban hành các tiêu chuẩn, định mức tài sản chuyên dùng của một số Bộ ngành như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chậm, từ đó đã có những khó khăn nhất định trong việc thực hiện ở các đơn vị cơ sở. Việc định giá tài sản vô hình như vị trí địa lý hay uy tín thương hiệu của các cơ sở giáo dục đào tạo cũng chưa có thang điểm để đánh giá; việc lựa chọn tiêu chí để chấm điểm đối tác nhằm lựa chọn liên doanh cũng gặp khó khăn.
Đồng thời, việc tính khấu hao tài sản công trong trường hợp cho thuê, mục đích kinh doanh hay liên doanh liên kết cũng là một vấn đề nan giải, các đơn vị khó tính toán một cách chuẩn xác khấu hao tài sản công dùng cho kinh doanh và phần phục vụ cho mục đích không kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tính đầy đủ của giá thành sản phẩm, dịch vụ công, ảnh hưởng đến thuế phải nộp nhà nước, ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế…
Một số đề xuất, kiến nghị
Để khuyến khích các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập tập trung khai thác có hiệu quả, đồng thời quản lý chặt chẽ tài sản công, trong thời gian tới cần chú trọng một số nội dung sau:
Thứ nhất, việc phân cấp quản lý tài sản công cần được phân cấp mạnh hơn nữa, tạo điều kiện cho các bộ, ngành, địa phương có thẩm quyền quyết định phương án xử lý sắp xếp xử lý tài sản công ở đơn vị, địa phương mình, một số quy định trong các văn bản hướng dẫn, chủ yếu ở cấp Nghị định cần có hướng dẫn cụ thể.
Thứ hai, việc ban hành các tiêu chuẩn, định mức tài sản chuyên dùng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cần đẩy nhanh hơn nữa tiến độ thực hiện và có biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ để sử dụng quản lý tài sản công đúng mục đích, hiệu quả, đồng thời phòng phòng tránh các biểu hiện tiêu cực, tránh thất thoát tài sản nhà nước.
Thứ ba, thực hiện cập nhật, chuẩn hóa dữ liệu về tài sản công trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo để bảo đảm hệ thống dữ liệu đáp ứng yêu cầu quản lý. Cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài sản công tại đơn vị và tình hình sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
Thứ tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội nên tiến hành ban hành quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo để các bộ, ngành, địa phương có cơ sở để xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, định mức cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập.
Thứ năm, các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập cần xây dựng danh mục cụ thể tài sản công thuộc phạm vi quản lý được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật; tránh sử dụng tài sản công sai mục đích. Các đơn vị ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công phải phù hợp, khoa học, chặt chẽ, tuân thủ nguyên tắc phân quyền, bất kiêm nhiệm, quy trách nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân, bộ phận tham gia quy trình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản.
Thứ sáu, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; Thực hiện công tác công khai tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập.
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội (2017), Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
2. Chính phủ (2017), Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của luật quản lý, sử dụng tài sản công;
3. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
4. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
5. Chính phủ (2017), Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017, quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ;
6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
7. Đỗ Thị Hồng Quyên (2019), Nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập huyện Hòa Bình - tỉnh Bạc Liêu - Tạp chí Tài chính.