Phát triển dịch vụ ngân hàng xanh tại Ngân hàng BIDV
Thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chủ yếu dựa vào khai thác, xuất khẩu tài nguyên thô, làm cho cường độ phát thải carbon của nước ta ảnh hưởng đến môi trường một cách trầm trọng. Phát triển dịch vụ ngân hàng xanh, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế là vấn đề cấp thiết. Bài viết đánh giá kết quả thực hiện và chỉ ra một số tồn tại, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng xanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) trên cơ sở sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát khách hàng doanh nghiệp với 127 phiếu hợp lệ.
Giới thiệu
Xu hướng tăng dân số và tăng trưởng kinh tế hiện nay đã gây áp lực lớn lên tài nguyên và môi trường. Do đó, tăng trưởng xanh được các quốc gia, trong đó có Việt Nam quan tâm tích cực triển khai trong những năm gần đây. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo liên quan đến tăng trưởng xanh, điển hình như: Quyết định số 1658/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Chiến lược này nêu rõ: Cần có sự phối hợp của các bộ, ban ngành, đặc biệt là sự đóng góp rất quan trọng của ngân hàng xanh của các ngân hàng thương mại (NHTM). Để phát triển dịch vụ ngân hàng xanh, Ngân hàng BIDV phải tập trung phát triển hai mảng dịch vụ nòng cốt là dịch vụ tín dụng xanh và dịch vụ ngân hàng điện tử.
Đối với dịch vụ tín dụng xanh là mảng dịch vụ có tính, chuyên biệt và đòi hỏi tính thông lệ quốc tế cao, buộc các ngân hàng cần có thời gian, các nguồn lực cần thiết đầu tư phát triển. Nghiên cứu này xem xét về đối tượng khách hàng doanh nghiệp (DN) có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của BIDV từ việc đánh giá thực trạng thông qua khảo sát, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
Thực trạng kết quả nghiên cứu
Kết quả thống kê mẫu
Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát tổng số 127 DN. Trong đó, có 65 DN cổ phần (chiếm 51,2%), 52 công ty TNHH (chiếm 40,9%), DN nhà nước (DNNN) là 2 (chiếm 1,6%), DN tư nhân là 3 (chiếm 2,4%), công ty hợp danh có 1 (chiếm 0,8%), các loại hình DN khác là 4 (chiếm 3,1%). Cơ cấu loại hình DN trong mẫu được phản ánh chi tiết; Quy mô tài sản trên 100 tỷ chiếm tỷ trọng khá lớn (51,3%) và DN có quy mô lao động từ 10 đến 200 người chiếm 60,5%. Đây là loại hình DN có quy mô vốn tương đối lớn sẽ có tác động đến môi trường sinh thái thông qua các dự án đầu tư của họ.
Hầu hết các DN trong mẫu khảo sát đều hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa chiếm 56,7%, lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm 9,3%, lĩnh vực bán buôn bán lẻ và phân phối chiếm 11,8% và lĩnh vực khác chiếm 22,2%.
Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát sự hiểu biết về ngân hàng xanh, dịch vụ ngân hàng xanh và nhu cầu vay vốn đầu tư xanh của DN được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Hiểu biết của DN về dịch vụ ngân hàng xanh.
Khi tiến hàng khảo sát về mức độ hiểu biết và tìm hiểu thông tin về ngân hàng xanh, tín dụng xanh, sự hỗ trợ nhận được cũng như chính sách tăng trưởng và phát triển bền vững của Chính phủ Việt Nam, hầu như các DN trong mẫu khảo sát đều tỏ ra khá mơ hồ với những khái niệm trên.
Cụ thể, có 76% các DN được hỏi không biết các thông tin về khái niệm và các chính sách này, chỉ có 24% số DN còn lại được hỏi đã từng nghe nói hoặc tìm hiểu sơ qua về các chính sách, quy định trong chiến lược phát triển bền vững của Chính phủ và các cam kết của chính quyền địa phương trong tăng trưởng xanh.
Trong số 24% DN, các thông tin DN có được chủ yếu từ các dự án liên quan đến môi trường. Khi DN cần vay vốn ngân hàng cho các dự án liên quan đến môi trường thì họ mới tìm hiểu các thông tin này hoặc được tư vấn các thông tin từ phía ngân hàng, tỷ lệ này chiếm 42,2%, còn lại 21,6% các thông tin DN có được từ Chính phủ, 20,7% từ Ngân hàng Nhà nước, 9,5% nguồn thông tin có được từ NHTM, 6% nguồn thông tin có được từ các tổ chức quốc tế và nguồn khác.
Để tìm hiểu sâu hơn về mức độ hiểu biết của DN về ngân hàng xanh, tín dụng xanh, tác giả tiến hành điều tra, khảo sát: Sự hiểu biết của DN về ngân hàng xanh ở mức điểm trung bình là 3,45 - mức đồng ý, trong đó mức hiểu biết ngân hàng xanh là ngân hàng tài trợ cho các dự án không gây hại với môi trường và giảm phát thải carbon và ngân hàng đưa ra các điều kiện ưu đãi dành cho các khoản đầu tư xanh được các DN đánh giá mức điểm đồng ý khá cao lần lượt là 3,72 và 3,67. Điều này cho thấy, các DN trong mẫu khảo sát đều có mức hiểu biết cơ bản về ngân hàng xanh, từ đó làm nền tảng cho họ triển khai các chiến lược và kế hoạch hành động cụ thể để tiếp cận các khoản tín dụng xanh từ ngân hàng giúp DN phát triển bền vững.
- Nhu cầu đầu tư xanh và vay vốn tín dụng xanh của DN tại BIDV.
Dựa trên những hiểu biết cơ bản của DN về ngân hàng xanh, tác giả tiến hành khảo sát về nhu cầu đầu tư xanh và việc tiếp cận vốn tín dụng xanh của DN như sau:
+ Trong số 127 DN khảo sát có 72% DN chưa từng đề xuất vay vốn tín dụng xanh của ngân hàng. Trong khi đó, nhu cầu vay vốn của các DN Việt Nam để phục vụ sản xuất kinh doanh là khá lớn nhưng nhu cầu về vốn tín dụng xanh của DN lại thấp.
+ Khi được hỏi về việc BIDV đã bao giở từ chối cấp tín dụng cho các dự án gây tác động xấu đến môi trường hay không thì có 20,5% DN được khảo sát cho rằng Ngân hàng có từ chối, 45,7% DN cho rằng, ngân hàng không từ chối và 33,8% có ý kiến khác.
Thực tế cho thấy, việc đánh đổi lợi ích kinh tế từ các dự án gây tác động đến môi trường và việc đảm bảo an toàn cho môi trường xã hội mà lợi ích chưa nhìn thấy được là một thách thức lớn đối với ngân hàng. Bởi một số dự án gây ô nhiễm môi trường cũng lại là những dự án mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng và DN. Vì vậy, các ngân hàng thường né tránh cắt giảm tín dụng cho các ngành nghề gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến dân sinh.
- Chiến lược đầu tư xanh của DN trong tương lai.
Khảo sát ý định của DN về nhu cầu đầu tư xanh trong tương lai. Trong số các DN trong mẫu, có 56% các DN cho rằng họ có ý định và đang đầu tư vào dự án xanh, 37% các DN không có ý định và chiến được đầu tư dự án xanh, còn lại 7% các DN có ý kiến khác. Đây là một dấu hiệu tương đối khả quan cho thấy các DN đã có nhu cầu đầu tư xanh và có kế hoạch hoặc đang thực hiện dự án đầu tư xanh.
Dựa trên nghiên cứu của Leonidou (2013) về hoạt động đầu tư xanh của DN cho thấy hoạt động này được thực hiện trong các lĩnh vực như: Sử dụng và sản xuất năng lượng tái tạo; ứng dụng công nghệ tạo ra lượng CO2 thấp; tiết kiệm năng lượng; xử lý chất thải giảm ô nhiễm môi trường; sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường; đa dạng hóa sinh học.
Từ kinh nghiệm thực tiễn tại các quốc gia trên thế giới, tác giả lựa chọn các lĩnh vực đầu tư xanh phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam làm gợi ý cho DN về nhu cầu đầu tư xanh của họ vào các lĩnh vực như sau: Lâm nghiệp; Sử dụng đất nông nghiệp bền vững; Nước thải đô thị và quản lý rác thải đô thị; Quản lý rác thải đô thị; Năng lượng sinh học; Phương tiện tiết kiệm nhiên liệu; Giao thông chuyển đổi nhiên liệu khí thải thấp; Phương tiện sử dụng điện và hybrid; Phương tiện sử dụng giao thông công cộng; Quản lý chất thải thương mại; Các tòa nhà tiết kiệm năng lượng; Công nghiệp tiết kiệm năng lượng; Năng lượng điện mặt trời; Năng lượng điện gió.
Hình 1 cho thấy, lĩnh vực đầu tư xanh được DN quan tâm nhất là sử dụng đất nông nghiệp bền vững, quản lý chất thải thương mại, công nghiệp tiết kiệm năng lượng và năng lượng điện mặt trời. Có thể thấy, đây là những lĩnh vực đầu tư xanh có tính khả thi cao và có thể đầu tư trong điều kiện về nguồn vốn của DN còn hạn chế.
Riêng đối với lĩnh vực năng lượng điện mặt trời và năng lượng điện gió là lĩnh vực mặc dù yêu cầu vốn đầu tư lớn song đây là lĩnh vực có khả năng sinh lời tài chính nhiều hơn các lĩnh vực khác và đang nhận được sự hỗ trợ lớn từ phía Chính phủ, các tổ chức quốc tế. Vì vậy đây cũng là những lĩnh vực được DN quan tâm.
Từ những lĩnh vực đầu tư xanh được DN quan tâm, tác giả khảo sát về lĩnh vực đầu tư xanh cần hỗ trợ vốn từ phía ngân hàng. Kết quả được phản ánh qua Bảng 1.
- Những khó khăn DN gặp phải khi tiếp cận tín dụng xanh của ngân hàng.
Thực tế cho thấy, sự tài trợ của ngân hàng là rất lớn song khả năng tiếp cận vốn tín dụng xanh thì lại rất hạn chế. Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu, tác giả tiến hàng khảo sát những khó khăn DN gặp phải khi tiếp cận vốn tín dụng xanh của Ngân hàng.
Giá trị trung bình cộng là 3,64 - là mức đồng ý cho thấy tất cả các yếu tố đưa ra đều là những khó khăn và rào cản cho DN tiếp cận vốn tín dụng xanh, trong đó một số yếu tố có mức đánh giá đồng ý cao nhất là: công nghệ và kỹ thuật trong đánh giá dự án đầu tư xanh là phức tạp (điểm đánh giá mức đồng ý 3,88), tiếp đến là chưa hiểu về quy trình thẩm định tín dụng xanh của ngân hàng (điểm đánh giá mức đồng ý 3,79) và thiếu thông tin về lĩnh vực đầu tư xanh (điểm đánh giá mức đồng ý 3,73).
Những khó khăn này cho thấy, cần đẩy mạnh tuyên truyền thông tin đến các DN để họ nắm được quy trình cũng như các dự án được tài trợ vốn tín dụng xanh. Từ đó, khơi thông và tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng xanh giữa BIDV và DN. Từ những khó khăn DN gặp phải trong việc tiếp cận vốn tín dụng xanh, để tháo gỡ khó khăn này cần có sự hỗ trợ từ các bên liên quan đặc biệt là từ phía BIDV. Kết quả khảo sát tại Bảng 2 cho thấy những hỗ trợ mà DN cho rằng cần thiết để họ có thể tiếp cận được vốn tín dụng xanh từ ngân hàng.
Với giá trị trung bình cộng của các yếu tố là 4,1 cho thấy, các hỗ trợ đều là cần thiết cho DN tiếp cận được tín dụng xanh, nhất là các hỗ trợ về lãi suất, vốn và tài sản đảm bảo là những hỗ trợ DN đánh giá mức điểm cao nhất. Điều này hàm ý cần xây dựng chính sách hỗ trợ từ phía BIDV cũng như từ phía các cơ quan quản lý nhà nước để triển khai dòng vốn tín dụng xanh vào nền kinh tế được thông suốt. Qua đó, giúp các DN có vốn tín dụng xanh để đáp ứng nhu cầu đầu tư tạo ra động lực phát triển nền kinh tế bền vững, thực hiện được mục tiêu của Chính phủ đề ra.
Một số giải pháp đề xuất
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng nêu trên, tác giả đề xuất các giải pháp để tiếp tục triển khai trong thời gian tới, như sau:
Thứ nhất, về xây dựng hệ thống quản lý môi trường nội bộ. Hoạt động ngân hàng xanh bao gồm hoạt động ngân hàng xanh nội bộ và hoạt động ngân hàng xanh bên ngoài ngân hàng. Trước hết, muốn tác động đến nhận thức của khách hàng thì bản thân BIDV cần triển khai các hoạt động xanh hóa ngân hàng.
Cụ thể, BIDV cần có những biện pháp sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng và tài nguyên trong hoạt động nội bộ ngân hàng như: tiết kiệm điện, giấy, tăng cường các giao dịch trực tuyến, tổ chức các buổi hội thảo, họp trực tuyến.
Bên cạnh đó, BIDV nên tạo ra không gian và môi trường làm việc thân thiện với môi trường nhiều cây xanh. Khi ngân hàng đi đầu trong quá trình nhận thức về các vấn đề liên quan đến ngân hàng xanh thì mới tạo ra sức lan tỏa đến các khách hàng.
Thứ hai, BIDV tiến hành xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro môi trường xã hội, Ngân hàng cần phải hoàn thiện các tiêu chuẩn theo Basel II, mặc dù Ngân hàng đã được NHNN cấp giấy chứng nhận hoàn thành và tiến tới trong dài hạn BIDV cần phải xây dựng các chỉ tiêu để đạt lộ trình thực hiện theo Basel III.
Tăng cường hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng, trong đó các chỉ số cảnh bảo sớm rủi ro tín dụng cần phải được bao quát và đầy đủ nhất như: Tình hình tài chính của khách hàng, khả năng thanh toán, tài sản đảm bảo…
Bên cạnh đó, tăng cường sử dụng các chỉ tiêu có thể tính tự động như tỷ lệ sử dụng hạn mức, số ngày quá hạn, độ biến động dòng tiền vào ra nhằm tăng tính hiệu quả, bảo đảm số liệu cập nhật theo thời gian thực.
Thứ ba, xây dựng và áp dụng khung năng lực đánh giá cán bộ nhân viên ngân hàng. Khi tuyển dụng cán bộ, ngân hàng đã đưa ra các tiêu chuẩn của mình song trong quá trình làm việc khả năng thích ứng xử lý công việc của mỗi cán bộ lại khác nhau.
Do đó, khung năng lực đánh giá được xây dựng nhằm tạo ra yêu cầu bắt buộc, đồng thời là một cách khuyến khích bản thân mỗi cán bộ nhân viên phải tự học tập rèn luyện để năng cao trình độ, kỹ năng và cập nhật các kiến thức, quy định chính sách mới trong thực hiện nghiệp vụ hiệu quả nhất.
Tài liệu tham khảo:
- Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050 ban hành theo Quyết định số 1393/2012/QĐ TTg;
- Thủ tướng Chính phủ (2021), Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 ban hành theo Quyết định số 1658/2021/QĐ-TTg;
- Bộ Công Thương (2020), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2016- 2020;
- Bộ Công Thương (2022), Khẩn trương xây dựng Đề án thực hiện cam kết của Việt Nam tại COP26. https://moit.gov.vn/bao-ve-moi-truong/khantruong-xay-dung-de-an-thuc-hien-cam-ket-cua-viet-nam-tai-cop26.html;
- Nguyễn Hữu Huân (2014), Xây dựng ngân hàng xanh tại Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế, 14 (24), tr. 4-9;
- Tô Kim Ngọc và cộng sự (2019), Những cơ hội và thách thức đối với phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo tăng trưởng tín dụng xanh cơ hội, thách thức và giải pháp;
- Từ điển bách khoa Việt Nam (2011), NXB Từ điển Bách khoa;
- Habib, S.M.A. (2011), Green Banking: a Multi-stakeholder Endeavour, The Daily Star, August 07, 2011;
- K.Sudhalakshmi.,K.M.Chinnadorai.(2014), Green banking practices in Indian banks, International Journal of Management and Commerce Innovations, Vol. 2, pp. 232-235;
- Kaeufer, K. (2010), Banking as a vehicle for socio-economic development and change: Case studies of socially responsible and green banks. Presencing Institute, Cambridge, MA;
- Jamil Sharif, Niluthpaul Sarker. (2013), Green Banking Practices by the Commercial Banks in Bangladesh: Emphasis on the Policy Guidelines of Phase I, Journal of Banking &Finanancial Servies, Vol.7.pp. 1-2.

Hình 1: Lĩnh vực đầu tư xanh doanh nghiệp quan tâm
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Bảng 1: Lĩnh vực cần tài trợ tín dụng xanh |
||||||
Lĩnh vực cần được tài trợ vốn tín dụng xanh |
Không đồng ý |
Không hoàn toàn đồng ý |
Đồng ý phần lớn |
Đồng ý |
Rất đồng ý |
Giá trị trung bình |
Dự án bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
3,49 |
Tiết kiệm năng lượng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
3,65 |
Dự án sử dụng năng lượng tái tạo |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
3,72 |
Dự án sử dụng công nghệ xanh, xử lý rác thải môi trường |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
3,76 |
Nông nghiệp xanh |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
3,87 |
Du lịch xanh |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
3,31 |
Lĩnh vực khác |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
3,42 |
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Bảng 2: Hỗ trợ tiếp cận vốn tín dụng xanh cho DN |
||||||
Sự hỗ trợ của NH |
Không đồng ý |
Không hoàn toàn đồng ý |
Đồng ý phần lớn |
Đồng ý |
Rất đồng ý |
Giá trị trung bình |
Hỗ trợ về lãi suất |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
4,52 |
Hỗ trợ về vốn |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
4,23 |
Hỗ trợ về thủ tục vay vốn |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
3,94 |
Hỗ trợ về thông tin |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
3,81 |
Hỗ trợ về tài sản đảm bảo |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
4,31 |
Hỗ trợ khác |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
3,76 |
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả