Phát triển thương mại điện tử tại Hà Nội theo tiếp cận quản lý nhà nước


Trong những năm qua, Hà Nội là một trong những địa phương đứng đầu về chỉ số phát triển thương mại điện tử (TMĐT). Thực tiễn cho thấy, TMĐT đã góp phần vào cải tiến/đổi mới hoạt động mua sắm, tiêu dùng của nhân dân Thủ đô, được doanh nghiệp và người dân ứng dụng ngày càng rộng rãi. Bài viết đánh giá thực trạng phát triển TMĐT tại TP. Hà Nội từ góc độ quản lý nhà nước, từ đó đề xuất các gợi ý đẩy mạnh hoạt động này trong những năm tới.

Giới thiệu

TMĐT là một xu hướng mới trong tiêu dùng của người dân và doanh nghiệp. Trong một tương lai không xa, TMĐT sẽ có sự phát triển mạnh tại các địa phương, các quốc gia và sẽ có ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của các địa phương và các quốc gia khác. Xét về địa phương, Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và thương mại của cả nước, có nhiều tiềm năng trong phát triển TMĐT để cạnh tranh với các địa phương khác.

Đặc biệt, ngày 20/8/2020, UBND TP. Hà Nội đã phê duyệt kế hoạch phát triển TMĐT giai đoạn 2021-2025, phấn đấu tỷ lệ dân số Hà Nội tham gia mua sắm trực tuyến đạt 55%, tăng trưởng trung bình hằng năm so với năm trước khoảng 2%; Có 70% các giao dịch mua hàng trên website/ứng dụng TMĐT có hóa đơn điện tử...

Để thực hiện những mục tiêu này, qua đó góp phần phát triển kinh tế Thủ đô, các cơ quan quản lý nhà nước cần tiến hành các biện pháp gì? Tiếp cận góc độ quản lý nhà nước về TMĐT, qua phân tích các yếu tố tác động tới phát triển TMĐT tại Thủ đô Hà Nội hiện nay, tác giả đề xuất các gợi ý hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về TMĐT, đẩy mạnh phát triển hoạt động này trong những năm tới.

Một số lý thuyết quản lý nhà nước về thương mại điện tử

Khái niệm và vai trò của TMĐT

Có nhiều cách hiểu và khái niệm về TMĐT. Khi đề cập tới khái niệm TMĐT (E-Commerce), rất dễ nhầm lẫn với khái niệm kinh doanh điện tử (E-Business). Kinh doanh điện tử rộng hơn TMĐT. TMĐT chú trọng đến việc mua bán trực tuyến, trong khi đó kinh doanh điện tử là việc sử dụng internet và các công nghệ trực tuyến tạo ra quá trình hoạt động kinh doanh hiệu quả từ đó tăng lợi ích với khách hàng. TMĐT thông thường được xem ở các khía cạnh bao gồm việc trao đổi dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi cho các nguồn tài chính và các khía cạnh thanh toán của việc giao dịch kinh doanh. Trong bài viết này, TMĐT được hiểu là quá trình mua bán hoặc trao đổi sản phẩm, dịch vụ và thông tin thông qua mạng kết nối (như mạng internet) và các phương tiện điện tử (Nguyễn Văn Minh, 2011). TMĐT dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng, tiếp thị internet, quá trình giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho, và các hệ thống tự động thu thập dữ liệu. TMĐT hiện đại thường sử dụng mạng World Wide Web là một điểm ít nhất phải có trong chu trình giao dịch, mặc dù nó có thể bao gồm một phạm vi lớn hơn về mặt công nghệ như email, các thiết bị di động như là điện thoại.

TMĐT có vai trò quan trọng đối với Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Các vai trò chính bao gồm:

- Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí thấp: Nhờ khả năng kết nối internet hiện nay, người dùng có thể dễ dàng đưa thông tin quảng cáo đến hàng triệu người từ khắp mọi nơi trên thế giới. Tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính chi trả cho việc quảng bá mà doanh nghiệp cần có kế hoạch quảng cáo cho phù hợp.

- Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: Với TMĐT, người dùng có thể cung cấp catalogue, thông tin, bảng báo giá chi tiết cho khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện, và việc mua hàng trên mạng đã trở nên dễ dàng phổ biến rất nhiều…

- Tăng doanh thu: Với TMĐT, đối tượng khách hàng đã không còn giới hạn về khoảng cách địa lý hay thời gian làm việc. Do đó, mỗi doanh nghiệp tiếp cận được số lượng khách hàng lớn, đẩy cao doanh thu lợi nhuận của mình.

- Giảm chi phí: Với TMĐT sẽ không tốn kém quá nhiều cho việc thuê cửa hàng, mặt bằng, nhân viên phục vụ… Đặc biệt với những doanh nghiệp xuất khẩu, các chi phí phát sinh do khoảng cách có thể giảm thiểu đi đáng kể.

- Lợi thế cạnh tranh: Trong bối cảnh đa số mọi doanh nghiệp hiện nay đều tham gia TMĐT thì doanh nghiệp nào có những ý tưởng sáng tạo, chiến lược tiếp thị tốt sẽ là lợi thế để cạnh tranh. Bởi TMĐT là một sân chơi cho sự sáng tạo, sự đột phá cho tất cả mọi doanh nghiệp.

Nội dung quản lý nhà nước về TMĐT

Hoạt động quản lý nhà nước về TMĐT bao gồm: i) Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển TMĐT; ii) Xây dựng và ban hành chính chính sách, pháp luật về TMĐT; iii) Thực thi chính sách và pháp luật; iv) Kiểm tra và giám sát, tạo môi trường kinh doanh TMĐT bình đẳng.

i) Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển TMĐT: Chiến lược TMĐT là định hướng phát triển TMĐT quốc gia trong một thời kỳ tương đối dài với các mục tiêu tổng quát, cụ thể và hệ thống các giải pháp nhằm huy động tối đa các nguồn lực và tổ chức thực hiện trong thực tiễn để thực hiện các mục tiêu phát triển TMĐT mà Nhà nước đã đặt ra. Hệ thống chiến lược phát triển TMĐT trong nền kinh tế quốc dân bao gồm: Chiến lược TMĐT quốc gia và chiến lược phát triển TMĐT của tỉnh, thành phố.

Kế hoạch phát triển TMĐT là các kế hoạch cụ thể nhằm chi tiết hóa các chiến lược phát triển TMĐT. Các kế hoạch phát triển TMĐT bao gồm hai loại kế hoạch chủ yếu: kế hoạch trung hạn từ 5 đến 10 năm và kế hoạch hàng năm. Kế hoạch hàng năm: là sự cụ thể hóa của kế hoạch trung hạn nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển TMĐT của kế hoạch trung hạn, được xây dựng căn cứ vào mục tiêu, định hướng chiến lược, vào phương pháp, nhiệm vụ của kế hoạch trung hạn.

ii) Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về TMĐT: Chính sách TMĐT là một bộ phận trong chính sách kinh tế - xã hội của đất nước, nó quan hệ chặt chẽ và phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, TMĐT nói riêng. Theo nghĩa rộng, chính sách TMĐT là một hệ thống các quy định, công cụ và biện pháp thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động TMĐT ở những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển TMĐT.

iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách phát triển TMĐT

Đây là giai đoạn triển khai các kế hoạch và chính sách phát triển TMĐT vào thực tiễn. Giai đoạn này bao gồm các công việc: truyền thông và tư vấn, triển khai các chương trình, dự án phát triển; vận hành các quỹ; phối hợp hoạt động.

- Truyền thông và tư vấn: các cơ quan tổ chức thực thi cần vận hành hệ thống truyền thông, tư vấn đại chúng và chuyên môn để tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện các kế hoạch, chính sách phát triển TMĐT, giúp cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng hiểu được các nội dung của kế hoạch, chính sách để từ đó ủng hộ việc thực hiện các kế hoạch và chính sách một cách tự nguyện.

- Tuyên truyền về các lợi ích TMĐT từ đó làm thay đổi căn bản nhận thức của doanh nghiệp và người tiêu dùng về TMĐT; Tuyên truyền về nội dung các chính sách, văn bản pháp luật về TMĐT; Phổ biến, tuyên truyền các kiến thức căn bản về TMĐT cho doanh nghiệp và toàn xã hội.

- Triển khai các chương trình, dự án phát triển TMĐT: các chương trình, dự án phát triển được coi là công cụ đặc biệt quan trọng để triển khai các chính sách phát triển TMĐT nhằm hướng tới kết quả cuối cùng và tập trung nguồn lực vào các khâu xung yếu nhất của chính sách.

- Phối hợp hoạt động: các kế hoạch, chính sách phát triển TMĐT thường được triển khai bởi nhiều chủ thể, từ các cơ quan quản lý nhà nước cho đến các tổ chức ngoài Nhà nước nên cần phải phối hợp hoạt động của họ để có thể huy động được tối đa sức mạnh của các lực lượng. Do tính chất không biên giới của TMĐT nên trong quá trình phối hợp hoạt động các cơ quan quản lý nhà nước cần trú trọng đến vấn đề phối hợp giữa các địa phương/tỉnh trong cả nước và hợp tác quốc tế trong TMĐT.

iv) Thực thi kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động TMĐT

Thực thi, kiểm tra, thanh tra và kiểm soát TMĐT là tổng thể những hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những sai sót, ách tắc, đổ vỡ, những khó khăn, vướng mắc, cũng như những cơ hội phát triển TMĐT nhằm đảm bảo cho hoạt động TMĐT tuân theo đúng các định hướng, mục tiêu phát triển TMĐT đã đề ra. Kiểm soát TMĐT bao gồm: Kiểm soát sự phát triển TMĐT theo các định hướng trong chiến lược phát triển TMĐT; Kiểm soát việc thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với TMĐT: hoạt động kiểm soát nhằm đảm bảo việc chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước về TMĐT.

Nội dung kiểm tra, thanh tra TMĐT bao gồm các nội dung: Kiểm tra sự phát triển của TMĐT theo các định hướng và mục tiêu trong chiến lược phát triển TMĐT quốc gia; Kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về TMĐT; Kiểm tra việc thực hiện chức năng của các các cơ quan quản lý nhà nước về TMĐT; Kiểm tra tính hợp lý của các công cụ, chính sách pháp luật về TMĐT để đảm bảo tính chất thúc đẩy của các công cụ này.

Để thực hiện hoạt động kiểm tra có thể lựa chọn các phương pháp kiểm tra như: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Do đặc thù của hoạt động TMĐT nên có thể thực hiện hình thức kiểm tra trực tuyến các hoạt động TMĐT của đối tượng cần kiểm tra.

Thực trạng công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử tại Hà Nội

Với sự phát triển nhanh chóng của TMĐT, các cơ quan quản lý trên địa bàn Thủ đô Hà Nội đã và đang tích cực nắm bắt, thích nghi với sự phát triển đó để có những giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiểu quả của hoạt động này. Cụ thể:

Hàng năm, UBND TP. Hà Nội kết hợp với Cục Thương mại điện tử và Kỹ thuật số - Bộ Công Thương, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia tổ chức hội nghị tập huấn về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong hoạt động TMĐT cho lực lượng chức năng thuộc Ban chỉ đạo 389 khu vực Hà Nội. Trong đó, tập trung các nội dung về nhận diện phương thức, thủ đoạn và một số giải pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong hoạt động TMĐT; thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên không gian mạng; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thông tin truyền thông và kinh doanh hàng giả, hàng cấm qua đường bưu chính và internet; vi phạm sở hữu trí tuệ trên nền tảng TMĐT; các quy định pháp lý về thu thuế trong TMĐT, các hành vi vi phạm phổ biến về thuế và giải pháp về chống thất thu thuế trong TMĐT.

Hà Nội cũng đề ra nhiều mục tiêu đối với TMĐT trên địa bàn, như: tăng doanh số, tăng số lượng người dùng và các giao dịch trực tuyến… Cùng với đó là các giải pháp và nhiệm vụ trọng tâm, như: (1) Chú trọng xây dựng chính sách quản lý, phát triển hoạt động TMĐT phù hợp. Hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp, hượp tác xã ứng dụng mã QR trong truy xuất thông tin trực tuyến, nhận biết sản phẩm chính hãng, thanh toán trực tuyến, khuyến mại trực tuyến, kê khai thuế điện tử... và hỗ trợ kết nối nhanh giữa người sản xuất, người bán với người mua; (2) Tập trung phát triển logistics phục vụ hoạt động TMĐT kết nối chuỗi cung ứng TMĐT với doanh nghiệp sản xuất để tối ưu hóa chi phí và thời gian đưa hàng hóa ra thị trường; (3) Tổ chức các hoạt động kích cầu, hỗ trợ xuất khẩu thông qua TMĐT cho các doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô; (4) Kiểm soát và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về TMĐT…

Ngày 18/11/2022, UBND TP. Hà Nội ban hành Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và phát triển hoạt động TMĐT trên địa bàn TP. Hà Nội có hiệu lực từ ngày 28/11/2022. Quy chế này thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của thành phố theo quy định của pháp luật. Đối tượng áp dụng gồm: Sở Công Thương, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý liên quan đến hoạt động TMĐT trên địa bàn Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động TMĐT trên địa bàn Thành phố.

Gần đây nhất, ngày 02/12/2022, Thành phố ban hành Kế hoạch số 311/KH-UBND về phát triển TMĐT trên địa bàn Hà Nội cho năm 2023, trong đó đề ra các mục tiêu cụ thể, như: doanh số TMĐT B2C, thúc đẩy tiêu thụ qua TMĐT đối với hàng nông sản và thủ công mỹ nghệ, tăng cường chức năng các website TMĐT, hoàn thiện các chính sách thuế, tăng cường thanh toán trực tuyến, ưu tiên phát triển hạ tầng hỗ trợ TMĐT… Đây là các định hướng tạo điều kiện hỗ trợ cho TMĐT.

Ngoài ra, công tác quản lý nhà nước về chống hàng giả, hàng nhái trên địa bán Hà Nội cũng được chú trọng. Việc áp dụng Nghị định số 85/2021/NĐ-CP, ngày 25/9/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về TMĐT giúp công tác chống hàng giả có căn cứ và hiệu quả, minh bạch; Hay Nghị định số 17/2022/NĐ-CP, ngày 31/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và vảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí. Theo đó, bổ sung nhiều chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm liên quan tới hoạt động TMĐT quy định trong Nghị định số 98/2020/NĐ-CP cũng phát huy tác dụng.

Cho tới nay, với việc triển khai nhiều giải pháp, quản lý nhà nước đối với TMĐT trên địa bàn Thủ đô Hà Nội đạt được một số kết quả nhất định, như: phổ biến đến người dùng và cán bộ quản lý, cũng như tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và các chính sách về TMĐT; các chính sách cho TMĐT trong phạm vi chức năng của Thành phố ngày càng được quan tâm, củng cố, hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn hoạt động TMĐT trên địa bàn Hà Nội.

Nhờ triển khai nhiều hoạt động trong công tác quản lý nhà nước về TMĐT, nên Thành phố luôn là địa phương đi đầu về phát triển hoạt động này. Theo Báo cáo chỉ số TMĐT Việt Nam năm 2022, Hà Nội đạt 85,9 điểm, giữ vững vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng của cả nước, sau TP. Hồ Chí Minh. Năm 2020, doanh số bán lẻ của TP. Hà Nội đạt 530.610 tỷ đồng, năm 2021 đạt 509.096 tỷ đồng. Trong đó, doanh số từ TMĐT đạt gần 56 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 11% doanh số bán lẻ của toàn Thành phố (Nguyễn Thị Lệ, 2023). Thành phố có hơn 185 nghìn tên miền quốc gia và tính trung bình ở Hà Nội là 44 người dân có một tên miền quốc gia. Đến nay, 100% các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố đã thực hiện chuyển đổi thành công và sử dụng hóa đơn điện tử trong các giao dịch thương mại. Điều này đã giúp giảm nguồn thu thuế từ thương mại điện tử trên địa bàn. Các dịch vụ hỗ trợ cho thương mại điện tử ở thành phố có sự phát triển mạnh về thanh toán trên nền tảng di động được tích hợp ở tất cả các ngân hàng ở Hà Nội, về số lượng ví điện tử, mã QR Code, NFC, POS đều có sự hiện diện ở các cửa hàng, siêu thị hoặc trang dịch vụ công quốc gia.

Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước đối với TMĐT trên địa bàn Thủ đô Hà Nội còn một số hạn chế, như: Một số quy định về TMĐT còn thiếu sự gắn kết, quy định về cấp phép thành lập website hay mua bán tên miền chưa thuận lợi, các hoạt động tuyên truyền chưa có chế tài đi cùng, nên chưa nâng được ý thức tự giác của người kinh doanh TMĐT…; Chưa xây dựng được cơ chế quản lý thuế hiệu quả đối với các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT; Việc thu thập cơ sở dữ liệu quản lý đối với hoạt động TMĐT tương đối khó khăn, nhất là với hoạt động TMĐT trên các trang mạng xã hội; Bảo vệ người tiêu dùng chưa được thực hiện triệt để dù pháp luật đã hoàn thiện hơn…

Một số giải pháp trong thời gian tới

Một là, tiếp tục hoàn thiện xây dựng chính sách quản lý, phát triển hoạt động TMĐT phù hợp. Xây dựng và hoàn thiện chính sách và các công cụ quản lý nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển TMĐT ở TP. Hà Nội cần được chú trọng và coi là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với TMĐT của Thủ đô Hà Nội.

Hai là, xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và thương mại tạo dựng các nền tảng kinh tế - kỹ thuật hỗ trợ phát triển TMĐT, hạ tầng logistics, vì TMĐT cần giải quyết tốt việc giao nhận hàng hóa nhỏ lẻ có giá trị thấp ở TP. Hà Nội.

Ba là, tăng cường tuyên truyền và phổ cập kiến thức về TMĐT an toàn cho người dân, đặc biệt bảo vệ người tiêu dùng trực tuyến.

Bốn là, tăng cường quản lý nhà nước về thuế trong TMĐT. Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng cán bộ quản lý nhà nước về TMĐT, đặc biệt về thuế; đồng thời xử lý nghiêm doanh nghiêp và cá nhân kinh doanh trực tuyến vi phạm pháp luật về TMĐT.

Tài liệu tham khảo:

  1. Bộ Thông tin và Truyền thông (2022), Sách trắng công nghệ thông tin và truyền thông năm 2021, Nxb Thông tin và Truyền thông.
  2. Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (2022), Báo cáo chỉ số TMĐT Việt Nam năm 2021
  3. Nguyễn Thị Lệ (2023), Thực trạng và giải pháp phát triển TMĐT ở Hà Nội trong bối cảnh chuyển đổi số ở Việt Nam, Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, số 6.
  4. Nguyễn Văn Minh (2011), Giáo trình TMĐT căn bản, Nxb Thống kê, Hà Nội.
  5. UBND TP. Hà Nội (2022), Kế hoạch số 311/KH-UBND, ngày 02/12/2022 về phát triển TMĐT trên địa bàn Hà Nội cho năm 2023.
Theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo