Triển khai thực hiện một số quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT

Theo mof.gov.vn

(Tài chính) Bộ Tài chính vừa có công văn số 17557/BTC-TCT gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 01/01/2014 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Công văn nêu rõ, ngày 19/6/2013 Quốc hội đã thông qua Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014. Ngày 11/7/2013 Văn phòng Quốc Hội đã có văn bản số 05/VBHN-VPQH về việc xác thực Luật hợp nhất Luật thuế GTGT.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang khẩn trương phối hợp với các cơ quan hữu quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và ban hành Thông tư hướng đẫn thực hiện. Để các quy định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014, trong khi chờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung được áp dụng từ ngày 01/01/2014 như sau:

Tại Khoản 2 Điều 10 Luật thuế GTGT hợp nhất quy định:

“2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;

b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.”

Tại Điều 11 Luật thuế GTGT hợp nhất quy định:

“Điều 11. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

1. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

GTGT của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

2. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

a) Đối tượng áp dụng:

-  Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;

- Hộ, cá nhân kinh doanh;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;

- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;

b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT được quy định như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”

Căn cứ quy định trên, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau: mức doanh thu từ một tỷ đồng trở lên là doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT trong năm 2013 làm căn cứ xác định doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ năm 2014. 

Về việc xác định mức doanh thu năm 2013, Bộ Tài chính cho biết:

Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đã có hoạt động kinh doanh từ trước năm 2013 thì mức doanh thu năm 2013 làm căn cứ xác định phương pháp nộp thuế GTGT của năm 2014 được xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ khai thuế từ tháng 12/2012 đến hết tháng 11/2013.

Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 chia số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng.

Đối với phương pháp tính thuế GTGT năm 2014, trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên) trên 1 tỷ thì doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2014.

Trường hợp mức doanh thu năm 2013 dưới 1 tỷ, doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ và có Thông báo gửi cơ quan thuế về việc đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT (Thông báo theo Mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ  Tài  chính) thì doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2014.

Trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định theo hướng dẫn tại điểm nêu trên) dưới 1 tỷ và doanh nghiệp, hợp tác xã không đăng ký tự nguyện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì đề nghị Cục thuế tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp và sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ ngày 01/01/2014. 

Bộ Tài chính đề nghị các Cục thuế, Chi cục thuế khẩn trương hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã xác định mức doanh thu năm 2013 theo quy định.

Bộ Tài chính cũng yêu cầu Cục thuế cần tuyên truyền, giải thích rõ để doanh nghiệp, hợp tác xã hiểu về phương pháp áp dụng thuế GTGT và hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã có phương án đặt in hóa đơn bán hàng để sử dụng từ ngày 01/01/2014 đối với trường hợp chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp và không sử dụng hóa đơn GTGT.

Bên cạnh đó, các Cục thuế cần khẩn trương tổ chức triển khai và chỉ đạo các Chi cục thuế triển khai thực hiện kịp thời. Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc báo cáo về Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính để được hướng dẫn xử lý theo quy định.

***Ngay sau khi Bộ Tài chính có Công văn số 17557/BTC-TCT, Cục Thuế Hà Nội đã có Công văn số 50983/CT-HTr gửi các phòng thuộc Văn phòng cục, các Chi cục thuế quận, huyện, thị xã về việc triển khai chỉ đạo tại Công điện hỏa tốc số 14/CĐ-TCT của Tổng cục thuế.

Theo đó, Cục Thuế Hà Nội yêu cầu các phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán; phòng Kê khai kế toán; phòng Tin học và các phòng liên quan thực hiện một số nội dung công việc như: tổ chức tuyên truyền rộng rãi nội dung hướng dẫn tại công văn số 17557/BTC-TCT trên các phương tiên thông tin đại chúng để người nộp thuế biết và thực hiện đúng quy định; Thông báo trực tiếp bằng điện thoại tới các đồng chí Chi cục trưởng các Chi cục thuế quận, huyện, thị xã về các nội dung chỉ đạo triển khai của Cục thuế TP. Hà Nội; Xây dựng mẫu báo cáo về nội dung sau để các phòng và các Chi cục thuế thực hiện; Thực hiện lọc dữ liệu về các đơn vị thuộc đối tượng điều chỉnh của Công văn số 17557/BTC-TCT và gửi tới các phòng để tham khảo trong triển khai đôn đốc Người nộp thuế thực hiện…

Cục Thuế Hà Nội nhấn mạnh, đây là nội dung hết sức cấp bách có liên quan đến công tác quản lý thuế của cơ quan thuế, Cục thuế TP. Hà Nội yêu cầu các phòng thuộc Văn phòng cục, các Chi cục thuế quận, huyện, thị xã khẩn trương triển khai ngay các nội dung đã chỉ đạo tại công văn này.

***Tiếp đó, Cục Thuế Hà Nội cũng đã có công văn số 50984/CT-HTr hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố triển khai xác định mức doanh thu năm 2013 để áp dụng phương pháp tính thuế GTGT từ 01/01/2014 về nội dung đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ; Đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.

Cục Thuế Hà Nội yêu cầu các doanh nghiệp phải có phương án đặt in hóa đơn bán hàng để sử dụng từ ngày 01/01/2014.