Xuồng công tác nhập khẩu thuộc nhóm 89.03
Theo Tổng cục Hải quan, hàng hóa được xác định là xuồng công tác, không phải xuồng cứu sinh thì thuộc nhóm 89.03 theo cấu trúc và mô tả hàng hóa tại Chương 89, Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam.
Công ty TNHH PSSEA Việt Nam nêu, đơn vị có mở tờ khai NK mặt hàng là xuồng công tác đáy cứng (đặt trên tàu thủy) phục vụ công tác trên biển; model: RIB-550DX, công suất động cơ 115HP, sức chở 8 người, tốc độ >25 hải lý/giờ, kích thước dài 5500 mm, rộng 2380 mm của hàng sản xuất Songyeong Busan Boats Ind. Co., Ltd (Korea), mới 100%.
Công ty TNHH PSSEA Việt Nam đã thực hiện khai báo cho mặt hàng trên với mã HS 89.03.9900, thuế NK 10%, thuế GTGT 10% và lô hàng đã được thông quan ngày 23/5/2017.
Tuy nhiên, theo Công ty TNHH PSSEA Việt Nam, qua tìm hiểu và nghiên cứu biểu thuế XNK hiện hành, đơn vị nhận thấy việc áp mã đối với hàng hóa nêu trên vào mã HS 89.03.9900, thuế NK 105 và thuế GTGT 10% là chưa phù hợp với các thông số và mục đích sử dụng của loại xuồng công tác này.
Công ty TNHH PSSEA Việt Nam cho rằng, mã HS phù hợp với quy định để khai báo cho chủng loại xuồng công tác mà đơn vị NK phải là 89.06.9010 có thuế NK 5% và thuế GTGT 10%. Do đó, Công ty TNHH PSSEA Việt Nam đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn để DN thực hiện đúng quy định của biểu thuế XNK hiện hành.
Về vấn đề DN thắc mắc, theo Tổng cục Hải quan, việc xác định mã số đối với hàng NK có tên khai báo là xuồng công tác đáy cứng (đặt trên tàu thủy) phục vụ trên tàu biển, đã được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 14/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa XNK; Thông tư 103/2015/TT-BTC về việc ban hành Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam.
Theo đó, nhóm 89.03 áp dụng cho hàng hóa có mô tả “du thuyền hạng nhẹ và các loại tàu thuyền khác phục vụ nghỉ ngơi, giải trí hoặc thể thao; thuyền dùng mái chèo và ca nô”, bao gồm tấy cả các thuyền dùng cho giải trí hoặc thể thao cũng như tất cả các thuyền dùng mái chèo và xuồng (ca nô).
Nhóm 89.06 áp dụng cho hàng hóa có mô tả “tàu thuyền khác, kể cả tàu chiến và xuồng cứu sinh trừ thuyền dùng mái chèo”, trong đó bao gồm các thuyền cứu hộ treo ở mạn tàu, cũng như đặt ở một số nơi trên bờ biển và để cứu các tàu bị nạn. Tuy nhiên, các thuyền cứu hộ dùng mái chèo thì thuộc nhóm 89.03.
Theo Tổng cục Hải quan, trường hợp hàng hóa được xác định là xuồng công tác, không phải xuồng cứu sinh thì thuộc nhóm 89.03 theo cấu trúc và mô tả hàng hóa tại Chương 89, Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam.
Tổng cục Hải quan đề nghị, DN căn cứ Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam, thực tế hàng hóa NK và các quy định hiện hành để xác định nhóm, mã số chính xác.
Công ty TNHH PSSEA Việt Nam đã thực hiện khai báo cho mặt hàng trên với mã HS 89.03.9900, thuế NK 10%, thuế GTGT 10% và lô hàng đã được thông quan ngày 23/5/2017.
Tuy nhiên, theo Công ty TNHH PSSEA Việt Nam, qua tìm hiểu và nghiên cứu biểu thuế XNK hiện hành, đơn vị nhận thấy việc áp mã đối với hàng hóa nêu trên vào mã HS 89.03.9900, thuế NK 105 và thuế GTGT 10% là chưa phù hợp với các thông số và mục đích sử dụng của loại xuồng công tác này.
Công ty TNHH PSSEA Việt Nam cho rằng, mã HS phù hợp với quy định để khai báo cho chủng loại xuồng công tác mà đơn vị NK phải là 89.06.9010 có thuế NK 5% và thuế GTGT 10%. Do đó, Công ty TNHH PSSEA Việt Nam đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn để DN thực hiện đúng quy định của biểu thuế XNK hiện hành.
Về vấn đề DN thắc mắc, theo Tổng cục Hải quan, việc xác định mã số đối với hàng NK có tên khai báo là xuồng công tác đáy cứng (đặt trên tàu thủy) phục vụ trên tàu biển, đã được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 14/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa XNK; Thông tư 103/2015/TT-BTC về việc ban hành Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam.
Theo đó, nhóm 89.03 áp dụng cho hàng hóa có mô tả “du thuyền hạng nhẹ và các loại tàu thuyền khác phục vụ nghỉ ngơi, giải trí hoặc thể thao; thuyền dùng mái chèo và ca nô”, bao gồm tấy cả các thuyền dùng cho giải trí hoặc thể thao cũng như tất cả các thuyền dùng mái chèo và xuồng (ca nô).
Nhóm 89.06 áp dụng cho hàng hóa có mô tả “tàu thuyền khác, kể cả tàu chiến và xuồng cứu sinh trừ thuyền dùng mái chèo”, trong đó bao gồm các thuyền cứu hộ treo ở mạn tàu, cũng như đặt ở một số nơi trên bờ biển và để cứu các tàu bị nạn. Tuy nhiên, các thuyền cứu hộ dùng mái chèo thì thuộc nhóm 89.03.
Theo Tổng cục Hải quan, trường hợp hàng hóa được xác định là xuồng công tác, không phải xuồng cứu sinh thì thuộc nhóm 89.03 theo cấu trúc và mô tả hàng hóa tại Chương 89, Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam.
Tổng cục Hải quan đề nghị, DN căn cứ Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam, thực tế hàng hóa NK và các quy định hiện hành để xác định nhóm, mã số chính xác.