Áp dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Lê Tú Anh - Trường Đại học Tây Đô, ThS. Thái Thị Bích Trân - Trường Đại học Tây Đô

Áp dụng chế độ kế toán phù hợp là vấn đề quan trọng nhằm đảm bảo chức năng thông tin và kiểm soát của kế toán, nâng cao tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính, giúp các chủ doanh nghiệp ra các quyết định phù hợp trong kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Nghiên cứu này đưa ra góc nhìn tổng quan về các chế độ kế toán hiện hành; nhận diện các thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khi áp dụng chế độ kế toán; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp áp dụng chế độ kế toán phù hợp...

Đặt vấn đề

Trong cộng đồng doanh nghiệp (DN) Việt Nam, DN nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm khoảng trên 96%. Hàng năm, DNNVV đóng góp khoảng 40% GDP, nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) khoảng 30%, đóng góp giá trị sản lượng công nghiệp khoảng 33%, giá trị hàng hóa xuất khẩu khoảng 30% và thu hút gần 60% lao động (Bùi Ngọc Trâm, 2022). Mặc dù, DNNVV có số lượng lớn, song quy mô rất nhỏ, lực lương lao động chủ yếu là phổ thông, công nghệ lạc hậu, vốn ít, thị trường manh mún dẫn đến năng lực cạnh tranh, cũng như hiệu quả kinh doanh thấp...

Hiện nay, DNNVV lựa chọn áp dụng chế độ kế toán (CĐKT) theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn CĐKT DN và Thông tư số 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn CĐKT DNNVV. Tuy nhiên, việc áp dụng CĐKT phải được ổn định trong năm và khi có thay đổi phải thông báo với cơ quan thuế để theo dõi hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, các nguyên tắc và quy định khi áp dụng 2 CĐKT cũng có những điểm khác nhau cơ bản; do đó, việc đưa ra quyết định lựa chọn áp dụng CĐKT nào là rất quan trọng đối với nhà quản trị DN. Để giúp nhà quản trị DN áp dụng CĐKT phù hợp, nghiên cứu này phân tích và so sánh giữa 2 CĐKT hiện hành đang áp dụng cho các DNNVV; Đồng thời, phân tích các nghiên cứu trước đây về việc áp dụng CĐKT để rút ra kết luận các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng CĐKT tại các DNNVV và đề xuất một số giải pháp áp dụng CĐKT phù hợp với tình hình thực tiễn...

Chế độ kế toán đang áp dụng tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Các DNNVV áp dụng CĐKT theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC hướng dẫn CĐKT DNNVV, có hiệu lực đối với năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2017. Bên cạnh đó, các DNNVV thực hiện CĐKT theo quy định của Thông tư số 200/2014/TT-BTC để phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của DN.

Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn CĐKT DN được áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2015. Nếu DNNVV lựa chọn áp dụng CĐKT theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý DN và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng CĐKT DNNVV theo Thông tư này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan thuế.

Như vậy, hiện nay, các DNNVV được quyền lựa chọn áp dụng CĐKT theo 1 trong 2 thông tư trên để phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của DN.

So sánh chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 133/2016/TT-BTC

Năm 2014, Bộ Tài chính ban hành CĐKT theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC áp dụng đối với DN, theo đó DNNVV được áp dụng CĐKT này. Riêng đối với các DNNVV, do có những đặc trưng riêng nên Bộ Tài chính đã ban hành CĐKT riêng theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC. Thực chất, CĐKT đối với DNNVV được xây dựng dựa trên CĐKT áp dụng đối với các DN nói chung, nhưng đã được giảm bớt, rút gọn nội dung đơn giản hơn.

Cụ thể, CĐKT quy định tại Thông tư số 133/2016/TT-BTC dựa trên cơ sở áp dụng 7 chuẩn mực kế toán thông dụng áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán, do không phát sinh nghiệp vụ kinh tế hoặc quá phức tạp đối với DNNVV. Các nội dung được loại trừ thường ít và không liên quan đến các DNNVV như các hoạt động ở nước ngoài, các khoản đầu tư tài chính, hợp nhất kinh doanh… Sự khác nhau cơ bản giữa CĐKT theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 133/2016/TT-BTC được thể hiện ở những nội dung sau:

Hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản là bộ phận quan trọng, được quy định để thực hiện và phân loại xử lý thông tin từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. So với hệ thống tài khoản dành cho các DN có quy mô lớn theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC thì hệ thống tài khoản theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC áp dụng đối với DNNVV đơn giản và ngắn gọn hơn.

Trong khi hệ thống tài khoản theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC có 76 tài khoản cấp 1 thì Thông tư số 133/2016/TT-BTC bao gồm 49 tài khoản cấp 1, nó đã được giản lược khỏi hệ thống tài khoản hoặc được gom chung lại thành một tài khoản mới, cơ bản làm giảm bớt 27 tài khoản kế toán cấp 1, như: 113, 158,161, 343, 344… Bên cạnh đó, Thông tư số 133/2016/TT-BTC cũng có nhiều tài khoản cấp 2 được giảm bớt, đáng chú ý là tài khoản 1113 và 1123 về vàng tiền tệ đã không còn trong hệ thống kế toán cho DNNVV.

Như vậy, hệ thống tài khoản theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC áp dụng đối với DNNVV đơn giản và ngắn gọn hơn giúp cho việc hạch toán kế toán tại các DNNVV trở nên đơn giản, dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nếu DN phát sinh nhiều loại giao dịch đặc thù thì sẽ phải nghiên cứu kỹ để đưa ra lựa chọn sử dụng hệ thống tài khoản theo CĐKT nào để công tác kế toán đạt hiệu quả cao.

Hệ thống báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính (BCTC) được lập với mục đích tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của DN, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Thông tin của BCTC là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào các DN của các chủ DN, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của DN; đồng thời, cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.

Nhìn chung, hệ thống BCTC theo cả 2 CĐKT hiện hành đều yêu cầu bắt buộc phải lập 3 mẫu gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bản thuyết minh BCTC.

Ngoài ra, quy định về lập và gửi BCTC cũng có những khác biệt cơ bản giữa 2 CĐKT: (1) Thông tư số 200/2014/TT-BTC bắt buộc lập báo cáo Lưu chuyển tiền tệ, trong khi đây chỉ là báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập đối với DNNVV áp dụng theo CĐKT theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC; (2) Thông tư số 133/2016/TT-BTC đối với BCTC gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu Bảng cân đối tài khoản, trong khi Thông tư số 200/2014/TT-BTC không có quy định này.

Với những đặc điểm về quy mô và quản lý DNNVV thì thông tin trên BCTC của các DN này thường đơn giản, ngắn gọn hơn so với DN lớn, do đó DN cần cân nhắc lựa chọn CĐKT phù hợp.

Chế độ chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế toán.

Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các DN gồm 5 nhóm: Chỉ tiêu lao động tiền lương; Chỉ tiêu hàng tồn kho; Chỉ tiêu bán hàng; Chỉ tiêu tiền tệ; Chỉ tiêu tài sản cố định (TSCĐ).

Theo quy định DN được tự chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo minh bạch và đầy đủ các yêu cầu của Luật Kế toán. Việc ghi chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống, không được tẩy xoá, sửa chữa trên chứng từ.

Trường hợp viết sai, cần phải huỷ bỏ, không xé rời ra khỏi cuống. Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng mình, DN có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 133/2016/TT-BTC để ghi chép chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của DN.

Chế độ sổ sách kế toán

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến DN. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho một kỳ kế toán năm.

Tương tự như chứng từ kế toán, cả 2 CĐKT đều có quy định giống nhau về chế độ sổ sách kế toán, quy định DN được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình, nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu...

Một số khó khăn khi áp dụng chế độ kế toán

Trên thực tế, khi các DNNVV áp dụng CĐKT hiện hành đã gặp phải một số khó khăn sau:

Thứ nhất, giữa 2 CĐKT có sự khác biệt nhất định, đặc biệt là trong hệ thống tài khoản kế toán, do đó DNNVV cần nắm rõ sự khác biệt này để lựa chọn áp dụng CĐKT cho phù hợp. Nếu có nhu cầu chuyển đổi giữa các CĐKT, DN phải phân tích từng tài khoản để chuyển đổi phù hợp.

Thứ hai, nhận thức về tầm quan trọng của áp dụng CĐKT trong DN. Một trong những đặc điểm nổi bật của DNNVV là hoạt động và điều hành theo phong cách gia đình và hay xung đột về vấn đề sở hữu, đa số các chủ DN còn thiếu kiến thức quản lý, kỹ năng quản lý. Điều này ảnh hưởng đến nhận thức về tầm quan trọng của áp dụng CĐKT trong DNNVV. Do vậy khi áp dụng các CĐKT chưa thực sự triệt để, chưa mang lại hiệu quả cho DN.

Thứ ba, trình độ của bộ máy kế toán trong các DNNVV còn hạn chế. Việc áp dụng CĐKT vào thực tiễn đòi hỏi kế toán phải có kiến thức, nắm bắt được sự thay đổi, điểm mới của chế độ để vận dụng vào công tác kế toán DN. Trong các DNNVV hiện nay, chất lượng nghiệp vụ của nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán chưa đồng đều, dẫn tới việc áp dụng chế độ kế toán chưa hiệu quả.

Thứ tư, các DNNVV quy mô vốn nhỏ, công nghệ lạc hậu và thủ công, do đó cơ sở hạ tầng phục vụ công tác kế toán còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, kế toán tại các DNNVV ít quan tâm và tiếp cận hay tham gia các khóa học nâng cao trình độ, bổ sung kiến thức chuyên ngành Kế toán, các diễn đàn, hội thảo kế toán do các tổ chức hội nghề nghiệp kế toán tổ chức.

Nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chế độ kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa

Quy định về chế độ kế toán

Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2010), những văn bản quy định về chuẩn mực/CĐKT là một trong những rào cản ảnh hưởng đến việc vận dụng các CĐKT vào thực tiễn. Trần Thị Thanh Hải (2015) cho rằng, đây là nhân tố có tác động đến việc vận dụng quy định pháp lý kế toán ở các DNNVV ở Việt Nam. Khảo sát từ các nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ DNNVV áp dụng CĐKT theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC còn thấp, chất lượng thông tin kế toán chưa được đánh giá cao. Hơn nữa, việc chuyển đổi từ CĐKT cũ sang CĐKT mới cùng với việc ban hành nhiều văn bản hướng dẫn trong thời gian ngắn có thể đã gây ra không ít khó khăn đối với DN.

Đặc điểm của kế toán viên

Các tác giả Trần Đình Khôi Nguyên (2010), Hồ Phan Minh Đức và cộng sự (2010), Trần Thị Thanh Hải (2015) chỉ ra rằng, trình độ kế toán có ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng các văn bản pháp lý về kế toán. Trong bất kỳ DN nào, vị trí và vai trò của người làm kế toán là rất quan trọng.

Bất cứ sự sai lệch nào về số liệu kế toán cũng ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định, hoạt động của DN. Vì vậy, việc học hỏi, nâng cao trình độ, nắm vững và áp dụng các văn bản pháp lý, CĐKT là hết sức cần thiết đối với mỗi kế toán viên.

Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2010), trình độ của kế toán viên ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn các kỹ thuật, áp dụng các chính sách kế toán phù hợp vào công tác kế toán để tối đa hóa lợi ích của DN.

Đặc điểm doanh nghiệp

Các DNNVV do tính chất khá đơn giản, không hoạt động đa dạng nên hệ quả là chất lượng thông tin kế toán chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến việc áp dụng các CĐKT chưa thật sự đầy đủ và hiệu quả. DN lớn phải thực hiện 26 chuẩn mực kế toán, trong khi DNNVV chỉ thực hiện 7 chuẩn mực. Nếu như DN lớn phải thể hiện 86 tài khoản cấp 1, thì DNNVV chỉ thực hiện 51 tài khoản và ngay việc thể hiện tài khoản cấp 1, DNNVV cũng được tinh giản rất nhiều nội dung.

Sian và Robert (2009) cho rằng, tồn tại mối quan hệ tương ứng giữa quy mô DN và sự phức tạp của tổ chức công tác kế toán. Các DNNVV cung cấp ít thông tin trên các báo cáo và việc lựa chọn việc trình bày thông tin tài chính, cũng như các chính sách kế toán là tùy vào quy mô hoạt động, đặc điểm của DN đó.

Công tác thanh tra, kiểm tra

Mặc dù, Luật Kế toán có quy định về kiểm tra kế toán, về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán, tuy nhiên, việc thực thi các quy định thật sự không chặt chẽ, chủ yếu giao cho cơ quan thuế kiểm tra. Điều này khiến DNNVV chưa quan tâm đến việc áp dụng đầy đủ và đúng đắn CĐKT.

Ở khía cạnh này, cần xem xét vai trò thanh tra/kiểm tra/kiểm toán như là nhân tố không thể thiếu trong việc áp dụng CĐKT tại các DNNVV. Bên cạnh đó, DNNVV thường có tâm lý ỷ lại, chủ quan và ít quan tâm đến các thông tin kế toán. Công tác thanh tra/kiểm tra mang tính áp đặt, bắt buộc các DN tuân thủ CĐKT.

Mục đích áp dụng chế độ kế toán vào kê khai thuế

Cơ quan thuế có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kế toán tại các DN. Đây là cơ quan thường xuyên kiểm tra và đọc các BCTC của DN. Trên thực tế tồn tại sự khác biệt về chính sách thuế với các quy định về chuẩn mực, CĐKT. Các DN hoạt động trong nền kinh tế phải hiểu và có cách ứng xử phù hợp với sự khác biệt này.

Công việc ghi nhận và đo lường kế toán thường dựa trên cơ sở quy định của thuế. Nhận thức đó đã ăn sâu và tác động rất lớn vào hành vi của người làm kế toán. Kết quả điều tra thử nghiệm từ cả phía cơ quan thuế và kế toán viên cũng ủng hộ việc xem xét nhân tố này là không thể thiếu trong việc áp dụng chế độ kế toán trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế hiện nay ở Việt Nam (Trần Đình Khôi Nguyên, 2011).

Cơ sở hạ tầng kế toán

Cơ sở hạ tầng kế toán là các hệ thống và dịch vụ cơ bản cần thiết đối với việc thực hiện các hoạt động kế toán đúng chức năng và thành công, bao gồm tổ chức nghề nghiệp, hệ thống đào tạo kế toán… Với cơ sở hạ tầng phát triển thì hoạt động kế toán sẽ thực hiện thuận lợi và các văn bản về CĐKT được áp dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả hơn.

Với sự phát triển của công nghệ, việc tin học hóa công tác kế toán giúp giảm thời gian, chi phí cho bộ phận kế toán. Các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán nếu hoạt động tốt, chủ động tư vấn và hỗ trợ, giải đáp cho các DN đúng lúc sẽ phần nào giúp các DNNVV áp dụng các văn bản pháp lý về CĐKT vào thực tiễn một cách nhanh chóng, đầy đủ và đúng đắn.

Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán

Số liệu BCTC trung thực là một trong những tiêu chí để các đối tác có thể xem xét trước khi ra các quyết định kinh doanh. Đối với các nhà đầu tư vào các DNNVV, không giống nhà đầu tư của DN lớn, việc so sánh, phân tích thông tin trên BCTC không quá quan trọng và nhiều thông tin được yêu cầu so với công ty đại chúng thì lại không cần thiết đối với các DN này.

Từ những quan điểm trên, có thể thấy, người sử dụng thông tin và nhu cầu sử dụng thông tin kế toán có tác động đến chất lượng thông tin kế toán. Điều này gián tiếp tác động đến việc áp dụng khung pháp lý về kế toán một cách hợp lý để tạo ra thông tin kế toán hợp lý, đáng tin cậy.

Một số giải pháp đề xuất

Qua phân tích các CĐKT hiện hành để thấy được sự khác biệt đáng kể giữa 2 CĐKT, cần nghiên cứu về mức độ phù hợp của CĐKT đối với tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Kết quả tổng hợp và rút ra kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng CĐKT tại các DNNVV, tác giả đề xuất một số giải pháp để nhà quản trị DN có thể vận dụng, đánh giá đúng đặc điểm và nhu cầu của DN, đưa ra quyết định lựa chọn áp dụng CĐKT hiệu quả.

Phân tích đặc điểm doanh nghiệp phục vụ việc lựa chọn chế độ kế toán phù hợp, xây dựng bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả

DN cần đánh giá chính xác quy mô, đặc điểm cả về ngành nghề, vốn, nhân sự, để lựa chọn CĐKT áp dụng phù hợp với quy mô, trình độ, loại hình hoạt động, ngành nghề kinh doanh của DN.

Nâng cao nhận thức của chủ doanh nghiệp về tầm quan trọng của việc áp dụng chế độ kế toán phù hợp

DN phải chủ động trong việc lựa chọn CĐKT phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, không nên áp dụng CĐKT chỉ với mục đích là khai báo thuế vì kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong kinh doanh, nó quyết định đến các hoạt động kinh doanh trong tương lai của DN.

Từ báo cáo hoạt động kinh doanh của các kỳ kế toán, DN có thể nhận biết được mình hoạt động như thế nào? Có đúng như những mục tiêu hay kế hoạch đặt ra không? Từ những nhận biết đó, DN có thể hoạch định kế hoạch kinh doanh cho tương lai. Việc chú trọng đến sự minh bạch của thông tin hết sức quan trọng, thông tin đúng thì mới đưa ra quyết định đúng.

Nâng cao trình độ chuyên môn của kế toán viên

Cần phải thay đổi nhận thức của kế toán viên đối với việc cung cấp thông tin kế toán. Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức tin học cho những người làm kế toán, đồng thời cập nhật chính sách, chế độ mới cho đội ngũ những người làm công tác kế toán.

Việc áp dụng chế độ kế toán theo quy định đối với DNNVV là tất yếu và cần thiết, góp phần hoàn thiện khung pháp lý về kế toán tại Việt Nam, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, việc lựa chọn áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC hay Thông tư số 133/2016/TT-BTC phù hợp với điều kiện của mỗi DN và triển khai áp dụng chế độ kế toán đạt được hiệu quả tối ưu là vấn đề cần được quan tâm.

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ công tác kế toán

Đầu tư xây dựng hệ thống phần mềm kế toán hiện đại, giúp giảm gánh nặng và áp lực cho kế toán viên, tự động hóa một số phần hành kế toán giúp công tác kế toán đạt hiệu quả cao hơn.

Các tổ chức hội nghề nghiệp nâng cao vai trò định hướng, hỗ trợ, tư vấn cho các DNNVV, kế toán trong việc áp dụng chế độ kế toán nói riêng và thực thi các chính sách pháp luật của Nhà nước nói chung.

Lưu trữ và sử dụng thông tin kế toán

DN cần thực hiện việc thu thập và lưu trữ thông tin kế toán theo định kỳ. Ví dụ: DN lưu theo từng quý hoặc từng tháng để tạo thuận lợi cho việc xem thông tin kế toán khi cần thiết. Mọi thông tin cần thiết cần phải lưu giữ một cách cẩn thận, vì các thông tin này đều nhằm mục đích cung thông cấp thông tin cho các nhà quản trị ra quyết định.

Kết luận

Việc áp dụng CĐKT theo quy định đối với DNNVV là tất yếu và cần thiết, góp phần hoàn thiện khung pháp lý về kế toán tại Việt Nam, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, việc lựa chọn áp dụng CĐKT theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC hay Thông tư số 133/2016/TT-BTC phù hợp với điều kiện của mỗi DN và triển khai áp dụng CĐKT đạt được hiệu quả tối ưu là vấn đề cần được quan tâm. Việc áp dụng CĐKT của DNNVV ở Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức như: Khung pháp lý về CĐKT, nhận thức của chủ DNNVV về tầm quan trọng của việc áp CĐKT, trình độ của kế toán viên, điều kiện cơ sở hạ tầng…

Mặc dù, nghiên cứu này chưa được triển khai thực hiện với các số liệu định lượng cụ thể, nhưng phần nào đã hệ thống lại 2 CĐKT hiện hành đang được các DNNVV áp dụng, so sánh được sự giống nhau và khác nhau cơ bản giữa 2 CĐKT này. Trên cơ sở đó đã đưa ra một số giải pháp giúp DNNVV có thể áp dụng CĐKT đạt hiệu quả cao. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả cho rằng, cần thiết phải thực hiện thêm các nghiên cứu định lượng tại các DNNVV theo từng ngành nghề lĩnh vực và trên các địa bàn cụ thể để đề ra những giải pháp mới giúp việc áp dụng CĐKT một cách hiệu quả, phù hợp với từng nhóm ngành nghề, từng địa phương.

Tài liệu tham khảo:

  1. Chính phủ (2018), Nghị định số 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ DNNVV;
  2. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ban hành chế độ kế toán cho DNNVV;
  3. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ kế toán cho DN;
  4. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán DN;
  5. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán DNNVV;
  6. Hồ Phan Minh Đức (2010), Nghiên cứu tình hình áp dụng chế độ kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa thiên huế đăng trên tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 62;
  7. Trần Thị Thanh Hải (2015), Định hướng xác lập và áp dụng khung pháp lý về kế toán cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam;
  8. Vũ Long (2022), Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp lớn cho nền kinh tế. https://laodong.vn/kinh-doanh/doanh-nghiep-nho-va-vua-dong-gop-lon-cho-nen-kinh-te-1024647 truy cập ngày 09/3/2023;
  9. Trần Đình Khôi Nguyên (2010), Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng áp dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng số 5(40).
 
Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 7/2023