Giá tính thuế TTĐB sẽ theo sát thực tế kinh doanh của doanh nghiệp

Theo baohaiquan.vn

Từ 1/1/2016, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) chính thức có hiệu lực. Để kịp thời đưa Luật vào cuộc sống, Tổng cục Thuế đã hoàn tất dự thảo Thông tư hướng dẫn theo hướng sát với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Ấn định giá tính thuế TTĐB đối với một số trường hợp

Theo đề xuất của Tổng cục Thuế, giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế Bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế GTGT, được xác định cụ thể như sau: Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT - Thuế Bảo vệ môi trường (nếu có).

Trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế Bảo vệ môi trường xác định theo pháp luật về thuế Bảo vệ môi trường.

Đối với trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ xăng các loại) bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra.

Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ xăng các loại) bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng.

Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xăng các loại) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.

Trường hợp cơ sở sản xuất, lắp ráp, cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại: Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ ngồi, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ôtô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.

Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ ngồi thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan Thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Đối với cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ ngồi, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập khẩu bao gồm: Giá tính thuế đến cửa khẩu nhập cộng thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ ngồi thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan Thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Giá tính thuế đối với kinh doanh casino

Tổng cục Thuế quy định giá tính thuế TTĐB đối với kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng. Người nộp thuế không được kết chuyển doanh thu từ kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách bị âm sang kỳ kê khai thuế tiếp theo.

Đối với kinh doanh đặt cược, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé đặt cược trừ tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.

Thời điểm xác định thuế TTĐB được Tổng cục Thuế quy định cụ thể với hàng hóa, dịch vụ, hàng hóa nhập khẩu. Theo đó, đối với hàng hóa thì thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; Đối với dịch vụ, thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.