Hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất có được hoàn thuế?
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 1/9/2016 có quy định hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu.
- Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan. Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hoá nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.
Ngoài ra, theo quy định đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, hoặc nhập khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế thì cũng được hoàn thuế.
Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế. Thủ tục nộp, tiếp nhận, xử lý hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Nghị định cũng quy định rõ người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa. Cơ quan Hải quan là đơn vị có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thay thế Nghị định 87/2010/NĐ-CP, đồng thời bãi bỏ các Quyết định sau:
- Số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015,
- Số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015,
- Số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/09/2013,
- Điều 7 Quyết định số 219/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009.