Hoàn thiện hoạt động kinh doanh tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Trà Vinh
Nghiên cứu phân tích hoạt động kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT Trà Vinh thông qua dữ liệu thứ cấp từ Phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán Kế hoạch và Phòng Điều hành Nghiệp vụ của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Trà Vinh giai đoạn 2019-2021; Đồng thời, tiến hành khảo sát 100 nhân viên đang làm việc tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Trà Vinh. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả, phân tích và tổng hợp. Nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng kinh doanh tại Trung tâm thời gian qua thông qua các chỉ tiêu tài chính, chỉ ra các công tác của Trung tâm còn hạn chế, thiếu sót và từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong thời gian tới.
Giới thiệu
Trung tâm Kinh doanh VNPT Trà Vinh được thành lập theo Quyết định số 713/QĐ-VNPT-NS ngày 28/9/2015 của Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông, đơn vị kinh tế trực thuộc Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam). Từ ngày thành lập đến nay, Trung tâm Kinh doanh VNPT - Trà Vinh hoạt động và chịu sự chi phối, lãnh đạo từ Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Vì vậy, hoạt động kinh doanh mang tính tương đồng về cơ cấu tổ chức, quản lý với các đơn vị khác trên toàn quốc giữa các tỉnh, thành phố cũng như chưa thật sự quan tâm những công cụ đo lường tính hiệu quả hoạt động kinh doanh đặc thù của từng địa bàn.
Để có thể hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị, nhà quản trị tài chính phải thiết kế hệ thống các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh, am hiểu, nắm bắt cơ chế tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp, quyết sách đúng đắn nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó, việc xây dựng các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh cần được chú trọng tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Trà Vinh trong thời gian sắp tới.
Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Trà Vinh
Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019-2021
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Trà Vinh giai đoạn 2019 - 2021 (Triệu đồng, %) |
||||||
TT |
Chỉ tiêu |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
2020/2019 |
2021/2020 |
1 |
Doanh thu |
862.381 |
950.164 |
994.465 |
10,18% |
4,66% |
2 |
Chi phí |
794.678 |
864.259 |
854.048 |
8,76% |
(1,18%) |
3 |
Lợi nhuận |
67.703 |
85.905 |
140.417 |
26,89% |
63,46% |
Nguồn: Trung tâm kinh doanh VNPT - Trà Vinh, 2022
Dữ liệu thống kê cho thấy, doanh thu của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Trà Vinh tăng dần qua các năm cụ thể: Năm 2020 là 950.164 triệu đồng, tăng 10,18% so với 2019, năm 2021 là 994.465 triệu đồng, tăng 4,66% so với năm 2020. Sự gia tăng doanh thu này đến từ việc chuyển đổi từ dịch vụ truyền thống sang dịch vụ gia tăng: Internet, truyền hình... Doanh thu tăng cho thấy sự cố gắng của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Trà Vinh trong quá trình tìm kiếm khách hàng, lợi nhuận, đồng thời cũng thể hiện sự tiến triển của Trung tâm trong quá trình kinh doanh, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, khẳng định thương hiệu của ngành.
Lợi nhuận của Trung tâm Kinh doanh VNPT Trà Vinh trong những năm qua cũng có nhiều tích cực. Cụ thể: Lợi nhuận sau thuế năm 2020 là 85,905 tỷ đồng, tăng 26.89% so với năm 2019, năm 2021 lợi nhuận đạt 140,417 tỷ đồng, tăng 63,46% so với năm 2020. Điều đó thể hiện Trung tâm Kinh doanh VNPT - Trà Vinh đã có những biện pháp tốt trong quản trị tài chính, giảm thiểu chi phí và tối đa hóa hóa lợi nhuận.
Hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn (ROI) của Trung tâm kinh doanh VNPT Trà Vinh tăng qua các năm: năm 2019 là 0,85, tức là 8,5%, đến năm 2020 là 0,12, tức là 12% (tăng 3,5%) và đến năm 2021 là 0,25, tức là 25% (tăng 13%). Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp gia tăng chủ yếu là do kết quả của sự tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn này.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) tăng qua các năm từ 2019 - 2021, lần lượt là 0,14; 0,10 và 0,21. Cụ thể năm 2020, 1 đồng tài sản sẽ tạo ra được 0,1 đồng doanh thu, giảm gần 29% so với năm 2019, lợi nhuận sau thuế trên 1 đồng doanh thu đạt 0,09, tăng 12,5% so với năm 2019. Tương tự, năm 2021, 1 đồng tài sản tạo ra được 0,21 đồng doanh thu, tăng 110% so với năm 2019, lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu đạt 0,14, so với năm 2020 tăng gần 56%. Như vậy, một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp là tăng hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) tăng qua các năm từ 2019 - 2021, lần lượt là: 0,08; 0,15 và 0,26. Từ những phân tích trên cho thấy, để có thể cải thiện và gia tăng chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp, biện pháp hiệu quả nhất đó là làm sao để cải thiện chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) tăng liên tục qua các năm và tốc độ tăng cũng nhanh hơn cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp làm ra được sau khi trả tiền cho các khoản chi phí biến đổi của sản xuất như tiền lương, tiền nguyên vật liệu... nhưng trước lãi vay và thuế đang tăng. Đây là kết quả tích cực cho hoạt động của doanh nghiệp.
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tại Trung tâm VNPT Trà Vinh
Bảng 2: Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh |
|||||
TT |
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh |
Đánh giá của nhân viên |
Đánh giá của chuyên gia |
||
Điểm bình quân |
Xếp loại |
Điểm bình quân |
Xếp loại |
||
1 |
Chính trị và pháp luật |
3,39 |
Trung lập |
3,60 |
Đồng ý |
2 |
Cơ sở hạ tầng |
3,53 |
Đồng ý |
3,33 |
Trung lập |
3 |
Môi trường cạnh tranh |
2,49 |
Không đồng ý |
3,58 |
Đồng ý |
4 |
Yếu tố công nghệ |
3,43 |
Đồng ý |
3,83 |
Đồng ý |
5 |
Yếu tố hội nhập |
3,30 |
Trung lập |
3,58 |
Đồng ý |
6 |
Nhân tố vốn |
3,69 |
Đồng ý |
3,67 |
Đồng ý |
7 |
Con người |
3,10 |
Trung lập |
3,37 |
Trung lập |
8 |
Kỹ thuật công nghệ |
3,30 |
Trung lập |
3,25 |
Trung lập |
9 |
Trình độ quản trị doanh nghiệp và quản lý |
3,09 |
Trung lập |
3,36 |
Trung lập |
10 |
Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin |
3,02 |
Trung lập |
3,86 |
Đồng ý |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 100 người là cán bộ, nhân viên đang làm việc tại Trung tâm kinh doanh VNPT Trà Vinh và 12 chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông. Mẫu khảo sát được trình bày theo từng đặc điểm của mẫu. Cụ thể các yếu tố đó là: Môi trường chính trị - pháp luật; Cơ sở hạ tầng; Môi trường cạnh tranh; Yếu tố công nghệ; Yếu tố hội nhập; Nhân tố vốn; Con người; Trình độ kỹ thuật công nghệ; Trình độ quản trị doanh nghiệp và quản lý; Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Qua kết quả khảo sát có thể thấy, yếu tố vốn được đánh giá có tác động mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT Trà Vinh, kế đến là cơ sở hạ tầng, công nghệ, môi trường chính trị xã hội….cuối cùng là môi trường kinh doanh không được đánh giá cao.
Doanh thu của Trung tâm kinh doanh VNPT Trà Vinh tăng đều qua các năm nhưng một số dịch vụ chưa đáp ứng được yêu cầu mà Tập đoàn giao so với các đối thủ thủ cạnh tranh trên địa bàn. Về nhân tố con người, Trung tâm Kinh doanh VNPT Trà Vinh chưa chú trọng đến công tác này dẫn đến các chế độ đào tạo, tiền lương, phúc lợi và cơ hội thăng tiến chưa được đội ngũ nhân viên đồng thuận. Về trình độ kỹ thuật công nghệ, Trung tâm Kinh doanh VNPT Trà Vinh chưa được áp dụng những kỹ thuật và công nghệ tiên tiến mà chủ yếu là phát triển theo sau các nhà viễn thông khác. Sau khi được triển khai từ Tập đoàn đến Tổng Công ty thì mới triển khai đến các đơn vị trực thuộc tỉnh. Vì vậy, những kỹ thuật và công nghệ tiên tiến thường chậm hơn so với các đơn vị khác.
Đối với trình độ quản trị của cấp quản lý thì nhân viên chưa đánh giá cao trình độ của cấp quản lý cũng như thái độ, tác phong làm việc. Đặc biệt là tính minh bạch, rõ ràng của cấp quản lý cũng chưa được chú trọng và phát huy. Tương tự, hệ thống trao đổi và xử lý thông tin cũng chưa thực sự phù hợp và tốt hơn các doanh nghiệp khác.
Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Trà Vinh
Thông qua các phân tích nêu trên, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT Trà Vinh trong thời gian tới gồm:
Về yếu tố chính trị - pháp luật: Đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý thông tin thuê bao di động (nhất là di động trả trước) đảm bảo thông tin thuê bao được chính chủ, chính thống đúng theo quy định của Nhà nước nhằm hạn chế việc sử dụng sim rác làm mất an ninh mạng, thực hiện các hành vi lừa đảo… gây thiệt hại về kinh tế, tinh thần của người dân. Mặt khác, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cũng tăng cường các chế tài đối với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông về việc bảo mật thông tin cá nhân, tổ chức đúng theo quy định của pháp luật.
Đối với cơ quan quản lý thuế cần xem xét tiếp tục ưu đãi, miễn, giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng đầu ra cho các doanh nghiệp viễn thông, cụ thể một số dịch vụ như: Dịch vụ ký số điện tử, hóa đơn điện tử (khối hộ gia đình, cá nhân), Biên lai điện tử, Dịch vụ nông nghiệp thông minh, Sổ liên lạc điện tử…để triển khai sâu rộng số hóa đến các thành phần kinh tế.
Cơ sở hạ tầng: Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông và Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam quan tâm công tác đầu tư cơ sở hạ tầng hiện đại, thay thế cơ sở hạ tầng lạc hậu về công nghệ đảm bảo tương xứng với xu thế phát triển của thị trường viễn thông thế giới và đặc biệt là phù hợp với chủ trương của Nhà nước về chính quyền số, kinh tế số, hạ tầng số, công dân số… trong thời gian tới.
Tập đoàn VNPT cần xây dựng hạ tầng mạng lưới Viễn thông, CNTT với năng lực lớn, hiện đại, thông minh, đồng bộ, an toàn đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế. Tăng cường phạm vi, vùng phủ sóng với các kế hoạch đầu tư phát triển mạng lưới hiện đại, ưu tiên triển khai 4G/5G, đô thị thông minh,…
Môi trường cạnh tranh: Trung tâm Kinh doanh VNPT Trà Vinh cần quán triệt tư tưởng của nhân viên phải lưu tâm yếu tố cạnh tranh trên thị trường và phải thật sự cảnh giác các hoạt động kinh doanh của đối thủ để có các đối sách, phản ứng linh hoạt nhằm giữ vững thị phần. Một bộ phận không nhỏ người lao động cho rằng VNPT là doanh nghiệp nhà nước, vì vậy đối thủ cạnh tranh sẽ không làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, có thể nói đây là quan điểm của những thập niên trước và tư duy, nhận thức chưa đầy đủ về tính cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay.
Trung tâm Kinh doanh VNPT Trà Vinh tăng cường công tác quảng bá thương hiệu, chiếm lĩnh hiện diện trên địa bàn thông qua các hình thức bandroll, poster, sticker tại các tuyến đường, khu dân cư, khu vực công cộng tại vị trí đẹp. Gia tăng các hoạt động roadshow/tiếp thị, bán hàng trực tiếp, cho các sản phẩm dịch vụ trọng điểm. Đặc biệt trong thời gian tới chuyển hướng quảng bá thương hiệu qua các nền tảng mạng xã hội Zalo, Facebook, Smart-ads, website… và các phương tiện thông tin đại chúng.
Yếu tố công nghệ: Đơn vị cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới vào quá trình phân tích để thiết kế ra sản phẩm, phát triển sản phẩm mới tung ra thị trường những sản phẩm thông minh, tạo sự đột phá trong kinh doanh, đem lại nhiều cơ hội để đa dạng hóa hoặc mở rộng thị trường khách hàng cho VNPT. Biến mỗi khách hàng là người đồng sáng tạo, là một phần của quá trình tạo ra giá trị trong VNPT.
Bên cạnh đó, cần thường xuyên theo dõi thị trường công nghệ để có những phương án đầu tư phù hợp, kịp thời; Đặc biệt là bản quyền công nghệ, đổi mới công nghệ, xu hướng tự động hoá, điện tử hoá, máy tính hoá… đã làm cho chu kỳ sống của sản phẩm/dịch vụ bị rút ngắn, sản phẩm mới ra đời có tính năng vượt trội với chi phí phù hợp.
Yếu tố hội nhập: VNPT cần đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế để tăng cường sức cạnh tranh và tạo ra giá trị cho khách hàng. Thỏa thuận, hợp tác với các đối tác trong nước để tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ, thúc đẩy phát triển sản phẩm để giữ vững và mở rộng thị trường.
Mặt khác, đơn vị cần nghiên cứu tích hợp các phần mềm, công nghệ để nâng cao chất lượng, tốc độ đường truyền, đồng thời xem xét tối ưu các nguồn lực đầu vào (chi phí) để cạnh tranh về giá, chất lượng với các đối thủ khi hội nhập.
Nhân tố vốn: Yếu tố vốn là nhân tố quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, Trung tâm cần rà soát, đánh giá các nguồn vốn hiện có, vốn ngân sách, vốn vay… xem có phù hợp với quy mô kinh doanh, quy mô thị trường, chính sách kinh doanh… để qua đó đơn vị xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp nhằm tối ưu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
Nhân lực: Xây dựng và đào tạo được đội ngũ lãnh đạo quản lý và chuyên viên công nghệ thông tin có năng lực, phẩm chất đạo đức, phong cách làm việc hiện đại, chuyên nghiệp đồng thời có kinh nghiệm thực tiễn để dẫn dắt thành công chiến lược chuyển đổi số.
Trung tâm cần quan tâm công tác đào tạo, đào tạo lại cho lực lượng lao đông. Điều này giúp người lao động nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng xử lý đáp ứng được nhu cầu công việc và tăng năng suất lao động
Bên cạnh đó, tạo môi trường làm việc lành mạnh, cơ hội thăng tiến cho nhân viên phát triển sự nghiệp thông qua các chương trình thi đua, khen thưởng động viên kịp thời những nhân tố tích cực tạo sự lan tỏa hăng hái lao động trong toàn thể đơn vị.
Trình độ kỹ thuật công nghệ: Đơn vị cần thay thế công nghệ truyền dẫn hữu tuyến Internet cáp đồng bằng cáp quang trên toàn tỉnh. Điều này sẽ rất tốn kém chi phí đầu tư và mất thời gian để thu hồi cáp đồng trên toàn tuyến, tuy nhiên, cần nhận định rằng đây là xu thế phát triển của công nghệ không thể không thực hiện. Nếu đầu tư cáp quang triệt để sẽ mang đến lợi ích trải nghiệm cho khách hàng, cạnh tranh chất lượng dịch vụ với đối thủ và điều đó cũng gián tiếp góp phần tăng hiệu quả kinh doanh cho đơn vị.
Tập đoàn VNPT cần sớm triển khai 5G/6G trên toàn quốc (hiện nay đang triển khai thử nghiệm tại các Thành phố trực thuộc Trung ương) để sớm đưa dịch vụ vào thị trường nhằm tranh thủ đi đầu về công nghệ trong lĩnh vực truyền dẫn vô tuyến.
Trình độ quản trị doanh nghiệp và quản lý: Đơn vị cần tham gia các khóa đào tạo và hội thảo chuyên sâu được các tổ chức có uy tín, chuyên môn cao tổ chức. Các khóa đào tạo và hội thảo sẽ giúp đội ngũ nhà quản lý cập nhật kiến thức mới và học hỏi kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý có liên quan.
Đơn vị cần điều hành dữ liệu thông qua thống kê số liệu kết hợp với kinh nghiệm và kỹ năng người quản lý, không nên điều hành cảm tính, thiếu cơ sở dữ liệu.
Trong thời gian tới đơn vị cần gắn trách nhiệm người đứng đầu, mỗi dịch vụ, chỉ số điều hành gắn với trách nhiệm cá nhân cụ thể để điều hành, quản lý xuyên suốt từ cấp tỉnh, huyện, xã và đến địa bàn cụ thể người lao động. Thông qua đó đánh giá hiệu quả từng dịch vụ, mãng phụ trách và đương nhiên sẽ gắn với quyền lợi về thu nhập cũng như các chế tài về kém hiệu quả, suy giảm doanh thu, thị phần…
Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Đơn vị xây dựng hệ thống phần mềm có thể tích hợp hợp nhất các phần mềm độc lập để thuận lợi trao đổi thông tin và điều hành kinh doanh; Thường xuyên tập huấn khai thác sử dụng các phần mềm mới, truyền thông nội bộ để nhân viên có thể trao đổi thông tin online một cách nhanh chóng và hiệu quả. Nắm được nội dung, hàm ý triển khai của lãnh đạo người lao động mới thực hiện đúng định hướng của Trung tâm.
Tài liệu tham khảo:
- Phạm Tuấn Hưng (2020). Hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Long An. Long An: Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An;
- Quyết định số 713/QĐ-VNPT-NS ngày 28/9/2015 của Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông về việc thành Trung tâm Kinh doanh VNPT - Trà Vinh, đơn vị kinh tế trực thuộc Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông;
- Trần Quyết Tiến (2013). Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 423. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân;
- Nguyễn Hồng Hà và Trương Thị Ngọc (2021). Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Công thương. 27: 226-231;
- Nguyễn Hồng Hà và Lê Thị Ngọc Ly (2018). Nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Công thương. 13: 382-389;
- Trung tâm Kinh doanh VNPT Trà Vinh (2022). Báo cáo kết quả kinh doanh và giải pháp phát triển giai đoạn 2019-2021; 01-08.